Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích
Chia sẻ bởi Tô Khánh Tường |
Ngày 07/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Bài 7:
( Trích Truyện Kiều )
Nguyễn Du
A – Tìm hiểu chung
1/ Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích nằm ở phần thứ 2
“Gia biến và lưu lạc”
Kiều bị Tú Bà giam lỏng ở
Lầu Ngưng Bích
2/ Bố cục:
3 phần
SGK
B – Đọc – hiểu văn bản
1/ Sáu câu thơ đầu
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nữa tình nữa cảnh như chia tấm lòng
- Không gian:
+ Non xa – trăng gần
+ Bát ngát, xa trông
+ Cát vàng – cồn nọ
Mênh mông, bao la, hoang vắng
- Thời gian:
Mây sớm, đèn khuya
Thể hiện sự tuần hoàn khép kín
Bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích
- Từ ngữ:
+ Bẽ bàng
+ Mây sớm đèn khuya
+ Nửa tình nữa cảnh
Sự cô đơn, buồn tủi khi bị giam lỏng
Là bức tranh thiên nhiên phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cảnh vật hiện ra bao la, hoang vắng, xa lạ và cách biệt Cô đơn tuyệt đối.
B : Đọc – hiểu văn bản:
2/ Tám câu thơ tiếp theo
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc Tử đã vừa người ôm.
Trong cảnh ngộ đó, Thúy Kiều đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không? Vì sao?
- Nhớ cha mẹ:
+Thành ngữ
“quạt nồng ấp lạnh”
+Dùng điển cố:
“Sân Lai”
“Gốc Tử”
Day dứt, xót xa, lo lắng.
- Nhớ Kim Trọng:
+ Đêm trăng thề ước
+ Hình dung cảnh Kim Trọng chờ tin
Đau đớn xót xa.
B : Đọc – hiểu văn bản:
Biểu hiện đức hi sinh, lòng vị tha, chung thủy, hiếu thảo đáng ca ngợi.
* Nghệ thuật
Trong tình cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình thương đối với người yêu và gia đình.
Ngôn ngữ độc thoại, thành ngữ, điển cố, lựa chọn từ ngữ giàu hình ảnh, có tính chất ước lệ.
B: Đọc – hiểu văn bản:
3/ Tám câu cuối:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
- “Buồn trông”:
- Cửa bể, thuyền, cánh buồm
- Ngọn nước, hoa trôi
- Nội cỏ, chân mây
Sự cô đơn.
Thân phận lạc loài, vô định
Nỗi buồn tha hương, chuỗi ngày héo úa
- Gió cuốn, tiếng sóng
Bàng hoàng, kinh hãi.
B: Đọc – hiểu văn bản:
3/ Tám câu cuối:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Nghệ thuật:
Điệp ngữ
, từ láy
, ẩn dụ
, ngôn ngữ độc thoại
, tả cảnh ngụ tình
, miêu tả nội tâm
Bức tranh phản chiếu tâm trạng nhân vật trở về với thực tại phũ phàng, nỗi buồn Thúy kiều không thể vơi, cảnh nào cũng buồn, cũng gợi lên thân phận con người trong cuộc đời vô định
C: Tổng kết
1/ Nghệ thuật:
Miêu tả nội tâm nhân vật; diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại; tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
Lựa chọn từ ngữ thích hợp và sử dụng các biện pháp tu từ.
C: Tổng kết
1/ Nghệ thuật:
Miêu tả nội tâm nhân vật; diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại; tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
Lựa chọn từ ngữ thích hợp và sử dụng các biện pháp tu từ.
2/ Nội dung và ý nghĩa:
Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung của Thúy Kiều.
( Trích Truyện Kiều )
Nguyễn Du
A – Tìm hiểu chung
1/ Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích nằm ở phần thứ 2
“Gia biến và lưu lạc”
Kiều bị Tú Bà giam lỏng ở
Lầu Ngưng Bích
2/ Bố cục:
3 phần
SGK
B – Đọc – hiểu văn bản
1/ Sáu câu thơ đầu
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nữa tình nữa cảnh như chia tấm lòng
- Không gian:
+ Non xa – trăng gần
+ Bát ngát, xa trông
+ Cát vàng – cồn nọ
Mênh mông, bao la, hoang vắng
- Thời gian:
Mây sớm, đèn khuya
Thể hiện sự tuần hoàn khép kín
Bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích
- Từ ngữ:
+ Bẽ bàng
+ Mây sớm đèn khuya
+ Nửa tình nữa cảnh
Sự cô đơn, buồn tủi khi bị giam lỏng
Là bức tranh thiên nhiên phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cảnh vật hiện ra bao la, hoang vắng, xa lạ và cách biệt Cô đơn tuyệt đối.
B : Đọc – hiểu văn bản:
2/ Tám câu thơ tiếp theo
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc Tử đã vừa người ôm.
Trong cảnh ngộ đó, Thúy Kiều đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không? Vì sao?
- Nhớ cha mẹ:
+Thành ngữ
“quạt nồng ấp lạnh”
+Dùng điển cố:
“Sân Lai”
“Gốc Tử”
Day dứt, xót xa, lo lắng.
- Nhớ Kim Trọng:
+ Đêm trăng thề ước
+ Hình dung cảnh Kim Trọng chờ tin
Đau đớn xót xa.
B : Đọc – hiểu văn bản:
Biểu hiện đức hi sinh, lòng vị tha, chung thủy, hiếu thảo đáng ca ngợi.
* Nghệ thuật
Trong tình cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình thương đối với người yêu và gia đình.
Ngôn ngữ độc thoại, thành ngữ, điển cố, lựa chọn từ ngữ giàu hình ảnh, có tính chất ước lệ.
B: Đọc – hiểu văn bản:
3/ Tám câu cuối:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
- “Buồn trông”:
- Cửa bể, thuyền, cánh buồm
- Ngọn nước, hoa trôi
- Nội cỏ, chân mây
Sự cô đơn.
Thân phận lạc loài, vô định
Nỗi buồn tha hương, chuỗi ngày héo úa
- Gió cuốn, tiếng sóng
Bàng hoàng, kinh hãi.
B: Đọc – hiểu văn bản:
3/ Tám câu cuối:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Nghệ thuật:
Điệp ngữ
, từ láy
, ẩn dụ
, ngôn ngữ độc thoại
, tả cảnh ngụ tình
, miêu tả nội tâm
Bức tranh phản chiếu tâm trạng nhân vật trở về với thực tại phũ phàng, nỗi buồn Thúy kiều không thể vơi, cảnh nào cũng buồn, cũng gợi lên thân phận con người trong cuộc đời vô định
C: Tổng kết
1/ Nghệ thuật:
Miêu tả nội tâm nhân vật; diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại; tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
Lựa chọn từ ngữ thích hợp và sử dụng các biện pháp tu từ.
C: Tổng kết
1/ Nghệ thuật:
Miêu tả nội tâm nhân vật; diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại; tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
Lựa chọn từ ngữ thích hợp và sử dụng các biện pháp tu từ.
2/ Nội dung và ý nghĩa:
Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung của Thúy Kiều.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tô Khánh Tường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)