Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích

Chia sẻ bởi Ngọc Thị Cản | Ngày 07/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP LỚP 9
NĂM HỌC 2011-2012
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
KIỂM TRA BÀI CŨ

Đọc thuộc lòng đoạn
trích “Cảnh ngày xuân”.
Cho biết Không khí của lễ hội ngày xuân được miêu tả qua đoạn trích
“Cảnh ngày xuân”
như thế nào?
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

I. Giới thiệu chung.
- Vị trí:
Đoạn trích nằm ở phần 2 của tác phẩm, gồm 22 câu
(từ câu 1032-1054)
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên ở Lầu Ngưng Bích.
- Hoàn cảnh: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Thiên nhiên:
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Dựa vào đoạn trích và cho biết Kiều đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?
- Bố cục.
3 phần.
4
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

II. Phân tích.
1.Hoàn cảnh của Thúy Kiều.
Cảnh:
- Non xa
- Trăng gần
ở chung
- Cát vàng
- Bụi hồng
bát ngát
Đẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng mênh mông, vắng lặng.
- Hoàn cảnh:
- Thiên nhiên:
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẻ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
I. Giới thiệu chung.
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

II. Phân tích.
1. Hoàn cảnh của Kiều.
Cảnh:
+ Non xa
+ Trăng gần
ở chung
+ Cát vàng
+ Bụi hồng
bát ngát
Đẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng mênh mông, vắng lặng.
Tình:
mây sớm
đèn khuya
Bẽ bàng
Chán nản, buồn tủi, cô đơn.
*Nghệ thuật:
Tả cảnh ngụ tình
- Hoàn cảnh:
- Thiên nhiên:
- Tâm trạng
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm dèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
I. Giới thiệu chung
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH


I. Giới thiệu chung.
1. Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích.
2. Nỗi nhớ thương của Kiều.
* Người yêu:
II. Phân tích.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa của hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
8
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

II. Phân tích.
1. Cảnh Thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích.
2. Nỗi nhớ thương của Kiều.
* Người yêu:
- Dưới nguyệt chén đồng
- Rày trông mai chờ
thề nguyền, hẹn ước.
chờ đợi tin tức của nàng.
- Bản thân:
“Tấm son”, “Không phai”
-> Đau đớn khi nhớ về Kim Trọng.
Một người tình chung thuỷ.
* Cha mẹ:
- Tựa cửa hôm mai
- Quạt nồng ấp lạnh...
Sớm hôm mong chờ nàng.
Ai là người phụng dưỡng cha mẹ .
-Xót xa, lo lắng.
-Một người con hiếu thảo.
-Một người vị tha.
I. Giới thiệu chung.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Khi nhớ tới Kim Trọng nàng đã nhớ tới điều gì và tưởng tượng như thế nào?
Đối với cha mẹ, Thúy Kiều đã bộc lộ tình cảm gì?
=> Ngôn ngữ độc thoại nội tâm, sử dụng thành ngữ, điển cố thể hiện tấm lòng thủy chung, hiếu thảo, vị tha…
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

II. Phân tích.
1. Cảnh Thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích.
2. Nỗi nhớ thương của Kiều.
3.Tâm trạng buồn lo của Kiều.
I. Giới thiệu chung.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

11/17/2012
Ngọc Thị Cản
thảo luận nhóm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
3p
Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

II. phân tích.
1. Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích .
2. Nỗi nhớ thương của Kiều.
3.Tâm trạng buồn lo của Kiều:
- Cánh buồm xa xa
nhớ về quê hương và gia đình.
- Hoa trôi man mác
nỗi buồn về số kiếp trôi nổi.
- Nội cỏ, chân mây
cuộc sống tẻ nhạt, vô vị.
- Ầm ầm tiếng sóng
một nỗi khủng khiếp, hãi hùng
Mỗi cảnh vật khêu gợi ở Kiều một nét buồn khác nhau.
*Nghệ thuật: Điệp ngữ, từ láy
Tạo nên nhiều tầng ý nghĩa và nâng mức cảm xúc.( tâm trạng buồn đau, lo âu cho số phận của mình)
*Tổng kết:
I. Giới thiệu chung.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

11/17/2012
Ngọc Thị Cản

1. Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích?
A. Tả cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
B. Tả tình của Thuý Kiều.
C. Tả cảnh ngụ tình.
D. Tả tình ngụ cảnh.
2. Tâm trạng của Kiều ở Lầu Ngưng Bích?
A. Bình thản chấp nhận cuộc sống hiện tại.
B. Tâm trạng nhớ thương buồn tủi.
C. Vui vẻ vì ở đây rất vui.
D. Cả ba ý trên.



Chọn đáp án đúng
o
o
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?
Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối?
Ngôn ngữ độc thoại: nhân vật tự nói với chính mình (lời nói thầm bên trong).
Tả cảnh ngụ tình: mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng.
Luyện tập
15
Tiết 31: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I. Giới thiệu chung.
- Vị trí:
Đoạn trích nằm ở phần 2 của tác phẩm, gồm 22 câu (từ câu 1032-1054)
II. Phân tích.
1. Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích.
- Bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Thiên nhiên:
Đẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng mênh mông, vắng lặng.
Tình:
Chán nản, buồn tủi, cô đơn.
*Nghệ thuật:
Tả cảnh ngụ tình
2. Nỗi nhớ thương của Kiều.
* Người yêu:
-> Đau đớn khi nhớ về Kim Trọng. Một người tình chung thuỷ.
* Cha mẹ:
-Xót xa, lo lắng , một người con hiếu thảo, một người vị tha.
=> Ngôn ngữ độc thoại nội tâm, sử dụng thành ngữ, điển cố thể hiện tấm lòng thủy chung, hiếu thảo, vị tha…
3.Tâm trạng buồn lo của Kiều:
Mỗi cảnh vật khêu gợi ở Kiều một nét buồn khác nhau.
*Nghệ thuật: Điệp ngữ, từ láy
Tạo nên nhiều tầng ý nghĩa và nâng mức cảm xúc.
( tâm trạng buồn đau, lo âu cho số phận của mình)
* Tổng kết:
( Ghi nhớ SGK T. 96)
III. Luyện tập:
11/17/2012
Ngọc Thị Cản
Chân thành cảm ơn quý thầy cô Cùng các em học sinh
Đến tham dự tiết học l?p 9
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngọc Thị Cản
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)