Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng Trang | Ngày 07/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Đọc thuộc lòng đoạn trích
”Cảnh ngày xuân”- trích Truyện Kiều- Nguyễn Du?
Cảm nhận về bức tranh xuân trong 4 câu thơ đầu?
Kiều ở Lầu Ngưng Bích

( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du )
Ngữ văn 9 -Tiết 37:
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( TRÍCH TRUYỆN KIỀU)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
BỐ CỤC 3 PHẦN
Đoạn 1
(6 câu đầu)
Hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều
Đoạn 2
(8 câu tiếp)
Nỗi thương nhớ của Kiều
Đoạn 3
(8 câu cuối)
Tâm trạng buồn lo của Kiều qua cái nhìn cảnh vật




Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
1. Hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều
- Non xa
- Trăng gần
ở chung
-Cát vàng
-Bụi hồng
bát ngát
Đẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng mênh mông, vắng lặng, heo hút.
*Thiên nhiên:
*Tâm trạng:
mây sớm
đèn khuya
Bẽ bàng
Gợi sự đơn điệu, ảm đạm. Bộc lộ sự chán nản, buồn tủi, cô đơn, bẽ bàng.
Tả cảnh ngụ tình
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
- Trước lầu
- khóa xuân:
Giam lỏng ở Lầu Ngưng Bích
*Hoàn cảnh:
Sự lặp lại của thời gian.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
non xa
trăng gần
Bốn bề bát ngát
Cát vàng
bụi hồng
nọ
kia
mây sớm
đèn khuya
xa trông
NT: Tương phản, nhịp thơ đầy sáng tạo

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
2/Nỗi lòng thương nhớ của Kiều :
a/Nhớ người yêu:
-Dưới nguyệt chén đồng
-Rày trông mai chờ
thề nguyền, hẹn ước.
chờ đợi tin tức của nàng.
-Bản thân:
“Tấm son”, “bao giờ cho phai”?
-Đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu

Một người tình chung thuỷ.
b/Nhớ cha mẹ:
-Tựa cửa hôm mai
-Quạt nồng ấp lạnh...
-Xót xa, lo lắng.

-Một người con hiếu thảo.
- Một người vị tha.
Các con thân mến, gần 1/4 thiên niên kỷ sắp đi qua nhưng giá trị của Truyện Kiều vẫn còn, đó là minh chứng hiển hiện cho sức sống của Truyện Kiều. Thời gian là vị quan toà công bằng nhất cho sự tồn tại của cái Đẹp, cái Vĩnh Hằng. Chủ bút báo Nam Phong-Phạm Quỳnh những năm 20 của thế kỷ 20 đã từng nói :"Truyện Kiều còn , tiếng ta còn". Truyên Kiều đã hoá thân vào ngôn ngữ của dân tộc trở thành quốc hồn, quốc tuý.
Thông qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” một lần nữa chúng ta thấy bút pháp tài hoa bậc thầy Nguyễn Du đó là bút pháp tả cảnh ngụ tình, thông qua tả cảnh để bộc lộ tâm trạng của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích,đó là nỗi cô đơn, tuyệt vọng, là nỗi nhớ người yêu, nỗi nhớ cha mẹ. Và qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm ta bắt gặp vẻ đẹp của nàng Kiều: thủy chung hiếu nghĩa, đáng trân trọng
- Ngoài nỗi cô đơn, tuyệt vọng, nỗi nhớ người thân. Kiều còn có tâm trạng như thế nào tiết sau chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhé.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
THẢO LUẬN NHÓM ( KĨ THUẬT KHĂN PHỦ BÀN)
Chỉ ra mối quan hệ tương ứng giữa các hình ảnh cảnh vật mà Kiều trông thấy với tâm trạng của nàng ?
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
nhớ về quê hương và gia đình.
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
nỗi buồn về số kiếp trôi nổi.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
cuộc sống tẻ nhạt, vô vị.
một nỗi bàng hoàng, lo sợ, hãi hùng
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
buồn trông
Nhớ về quê hương, gia đình trong vô vọng
Nỗi buồn về số kiếp
Trôi nổi
Cuộc sống héo úa, vô vị
Nỗi sợ hãi khủng khiếp
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Buồn trông
thấp thoáng
xa xa
man mác
Buồn trông
Buồn trông
Buồn trông
rầu rầu
xanh xanh
Ầm ầm
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
* BÀI CŨ:
- Học thuộc lòng đoạn thơ
- Nắm chắc nội dung nghệ thuật trong đoạn trích
- Phân tích nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích vừa học
*BÀI MỚI:
- Soạn: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
+ Đọc, tóm tắt tác phẩm.
+ Tìm hiểu nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích theo câu hỏi cuối bài.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Trang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)