Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích

Chia sẻ bởi NGuyễn Thị Thảo | Ngày 07/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:




Môn: Ngữ văn 9
Tiết 36
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

Người thực hiện:Nguyễn Thị Thảo
Đơn vị: Trường THCS Kim ĐỒng,
Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
BÀI GIẢNG E – LEARNING
Câu 1: Đọc thuộc lòng đoạn trích Cảnh ngày xuân Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật đoạn trích Cảnh ngày xuân trích Truyện Kiều của Nguyễn Du?
Cảnh ngày xuân
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.



,
Đáp án câu 1:
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Đáp án câu 2:
1.Nội dung: 
Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là một trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. 
2.Nghệ thuật: 
Bố cục cân đối, hợp lí.
Cách sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, Hán việt, từ ghép, từ láy, giàu chất tạo hình.
Kết hợp hài hòa giữa bút pháp tả và gợi tả có tính chất điểm xuyến, chấm phá.
Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.
Giới thiệu bài:
Thuý Kiều, người con gái tài hoa xinh đẹp nhưng vì quan lại bất công nên phải bán mình chuộc cha. Cuộc đời “êm đềm trướng rủ màn che” trong trắng, thanh cao sa vào tay Mã Giám Sinh đàng điếm, rồi lại bị lừa đảo đẩy tới lầu xanh Tú Bà. Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn khi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng nàng đợi thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn, tàn bạo hơn. Biết bao tâm trạng đau buồn khi nàng bị giam lỏng ở đây. Nguyễn Du đã dành đoạn thơ dài viết về đời sống nội tâm của Kiều trong hoàn cảnh trái ngang, thể hiện bức tranh tâm trạng bi kịch đầy xúc động. Chúng ta sẽ cùng phân tích những vần thơ lục bát ấy để cảm nhận nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tình bất hủ của Nguyễn Du.
Tiết 36
Kiều ở lầu ngưng bích
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Thấy được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật và tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du đối với con người.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
- Nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng.
- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.
2. Kĩ năng
- Bổ sung kiến thức đọc - hiểu văn bản truyện thơ trung đại.
- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Phân tích tâm trạng của nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm truyện Kiều.
- Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện kiều)

I. Tìm hiểu chung
1.Vị trí đoạn trích
2. Khái niệm “ngôn ngữ độc thoại” và “tả cảnh ngụ tình”.
3. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
4. Bố cục
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và tâm trạng chung của Kiều
III. Củng cố, dặn dò



Văn học
I. Tìm hiểu chung
1.Vị trí đoạn trích



- Đoạn trích gồm 22 câu. Từ câu 1033 – 1054, nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc).
Em hãy cho biết số câu, vị trí đoạn trích?
2. Khái niệm “ngôn ngữ độc thoại” và “tả cảnh ngụ tình”
- Ngôn ngữ độc thoại thường là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng.
3. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích
Đọc: giọng chậm, buồn, chú ý nhấn mạnh các từ bẽ bàng, buồn trông.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
Chú thích:
Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.
(4) Bẽ bàng: Xấu hổ, tủi thẹn.
(5) Chén đồng: Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau.
(7) Tấm son: Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó.
(8) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.
(9) Quạt nồng ấp lạnh: Mùa hè, trời nóng lực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.

(10) Sân Lai: sân nhà lão lai tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thúy Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.

(10) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi (theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng ở quanh nhà).
4. Bố cục




Gồm 3 phần:
- Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều .
- Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của nàng.
- Tám câu cuối: tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.
Em hãy cho biết bố cục đoạn trích?

I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và tâm trạng chung của Kiều

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Câu 1: Em hiểu như thế nào về tên “lầu Ngưng Bích khoá xuân” ở câu thơ thứ nhất. Tác giả sử dụng từ “khóa xuân” nhằm mục đích gì?
- Lầu Ngưng Bích: Tên lầu mà Tú Bà dành cho Kiều ở.
- Hai chữ “khóa xuân” cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng.
Câu 2: Ngồi một mình trước lầu Ngưng Bích, nhìn ra xa, Kiều trông thấy cảnh gì?
- Cảnh non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, dặm đường
Câu 3: Em cảm nhận như thế nào về không gian đó?
- Không gian đẹp, nên thơ mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp, mở rộng 3 chiều: rộng, cao xa qua cái nhìn nhân vật (lầu cao trơ trọi, không bóng người)
Câu 4: Thời gian được biểu đạt qua cụm từ nào?
- Mây sớm, đèn khuya : sớm và khuya, ngày và đêm.
Qua cụm từ “Mây sớm, đèn khuya” em thấy Kiều cảm nhận về thời gian thế nào?
Vòng thời gian tuần hoàn, khép kín như giam hãm con người.







 



















Thảo luận nhóm
Đáp án: Hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối của Kiều
Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh tâm trạng như thế nào?
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và tâm trạng chung của Kiều
- Một khung cảnh thiên nhiên đẹp, nên thơ nhưng mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp.
- Đánh thức tâm trạng cô đơn, buồn tủi nơi đất khách quê người.
TRƯỚC LẦU NGƯNG BÍCH
Thể hiện: NSưT THANH HOÀI
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Củng cố:
Nắm được nét chung về đoạn trích
Học thuộc và nắm vững nội dung, nghệ thuật của 6 câu thơ đầu
Dặn dò:
- Soạn các nội dung còn lại của bài để tiết sau học tiếp.
Chúc Quý thầy cô sức khoẻ
và hoàn thành tốt công tác!
Tài liệu tham khảo

Sách giáo viên
Tư liệu dạy học ngữ văn
www.google.com
www.youtobe.vn
www.tailieu.vn
Phần mềm tin học:
+ Pro show Gold: Làm video
+ Farmatfactory: Đổi đuôi nhạc, video
+ Ultra video splitter: cắt ghép video
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: NGuyễn Thị Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)