Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích
Chia sẻ bởi TốnHải Linh |
Ngày 07/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC QUÝ THẦY CÔ GIÁO CÙNG CÁC EM
ĐẾN DỰ GIỜ CHUYÊN ĐỀ VÀ HỘI THI GV GIỎI MÔN NGỮ VĂN
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI
1/ Cảnh ngày xuân được hiện lên như thế nào?
A/ Cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
B/ Cảnh buồn man mác.
C/ Cảnh đẹp, tràn đầy sức sống.
D/ Cảnh hoang vắng.
2/ Không khí và hoạt động lễ hội trong tiết thanh minh như thế nào?
A/ Không khí đông vui, tấp nập, nhộn nhịp
B/ Không khí buồn tẻ, ít người.
C/ Không khí vui vẻ, thoải mái.
D/ Không khí yên lặng, buồn chán.
C/ Cảnh đẹp, tràn đầy sức sống.
A/ Không khí đông vui, tấp nập, nhộn nhịp
KIỂM TRA BÀI CŨ
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
* Vị trí đoạn trích
Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc
Gồm 22 câu, từ câu 1033 – 1054
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc , chú thích
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc , chú thích
Giải thích một số từ ngữ sau:
Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.
1. Khóa xuân:
2. Bẽ bàng:
Xấu hổ, tủi thẹn
3. Chén đồng:
Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau
4. Tấm son:
Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó
5. Quạt nồng ấp lạnh:
Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc , chú thích
2. Đại ý :
Đoạn trích miêu tả tâm trạng Thúy Kiều trong cảnh bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
3. Bố cục : 3 đoạn
BỐ CỤC 3 ĐOẠN
Đoạn 1
(6 câu đầu)
Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều
Đoạn 2
(8 câu tiếp)
Nỗi nhớ người thân
Đoạn 3
(8 câu cuối)
Tâm trạng buồn lo của Kiều trước cảnh vật
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
*Không gian:
- Non xa - Trăng gần
- Cát vàng cồn nọ - bụi hồng dặm kia
Nghệ thuật:
đối, miêu tả
Cảnh đẹp nên thơ, không gian mênh mông bát ngát, vắng vẻ
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
*Thời gian
“mây sớm, đèn khuya”
“Bẽ bàng”,
“Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”
* Tâm trạng:
*Nghệ thuật:
Tả cảnh ngụ tình
=> Vòng thời gian tuần hoàn khép kín
=> chán nản, buồn tủi, cô đơn.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
b. /Nỗi nhớ của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
* Nhớ người yêu:
-Dưới nguyệt chén đồng
thề nguyền, hẹn ước.
-Bản thân: bơ vơ
“Tấm son”, “bao giờ cho phai”
-Rày trông mai chờ
chờ đợi tin tức của nàng.
=> Một người tình chung thuỷ.
Nghệ thuật: liên tưởng, ẩn dụ
Đau xót khi nhớ về Kim Trọng
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
b. /Nỗi nhớ của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
* Nhớ người yêu:
Một người tình chung thuỷ.
* Nhớ cha mẹ:
-Xót người tựa cửa hôm mai
-Quạt nồng ấp lạnh
Sân Lai, gốc tử
Sớm hôm mong chờ con
=> Nt: Điển tích, ẩn dụ
-Xót xa, lo lắng.
Một người con hiếu thảo.
Ai là người phụng dưỡng
cha mẹ .
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
c. /Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất môt màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Thảo luận : 3 phút
8 câu thơ chia làm 4 cặp câu, mỗi cặp nói về một cảnh vật, mỗi cảnh vật là một hình dung diễn tả tâm trạng của Kiều. Em hãy chỉ ra những cảnh vật và tâm trạng ấy?
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
c. /Tâm trạng của Kiều:
-Cánh buồm xa xa
nhớ về quê hương và gia đình.
-Hoa trôi man mác
nỗi buồn về số kiếp trôi nổi.
-Nội cỏ, chân mây
cuộc sống tẻ nhạt, vô vị, héo tàn.
-Ầm ầm tiếng sóng
một nỗi sợ khủng khiếp, hãi hùng
- Nghệ thuật: Ẩn dụ
Gợi từng cung bậc cảm xúc, nghĩ suy của Thúy Kiều trước thực tại.
Điệp ngữ
độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình
, từ láy,
Nghệ thuật:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
ẩn dụ,
Buồn trông
cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai
thấp thoáng
cánh buồm
xa xa
?
Buồn trông
ngọn nước mới sa
Hoa trôi
man mác
biết là về đâu?
Buồn trông
nội cỏ
rầu rầu,
Chân mây mặt đất
một màu
xanh xanh.
Buồn trông
gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm
tiếng sóng kêu
quanh ghế ngồi.
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Điệp ngữ
Nỗi buồn cô đơn, xót xa, bế tắc tuyệt vọng chất chứa, tầng tầng lớp lớp trong lòng Kiều
độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình
, từ láy,
Nghệ thuật:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
ẩn dụ,
Buồn trông
cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai
thấp thoáng
cánh buồm
xa xa
?
Buồn trông
ngọn nước mới sa
Hoa trôi
man mác
biết là về đâu?
Buồn trông
nội cỏ
rầu rầu,
Chân mây mặt đất
một màu
xanh xanh.
Buồn trông
gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm
tiếng sóng kêu
quanh ghế ngồi.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
-Cảm thương cho tình cảnh của Thúy Kiều
Miêu tả nội tâm nhân vật
(Độc thoại nội tâm và tả cảnh ngụ tình)
-Ngợi ca vẻ đẹp thủy chung, hiếu thảo, nhân hậu , trong tâm hồn Thúy Kiều
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Diễn biến tâm trạng của Kiều
Cô đơn buồn tủi
Nhớ Kim Trọng
Xót thương cho cha mẹ
Buồn lo cho thân phận và số kiếp
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
CÂU HỎI
1. Cảnh lầu Ngưng Bích được miêu tả chủ yếu qua cách nhìn của ai?
A – Nguyễn Du
B – Thúy Kiều
C - Tú Bà
D – Nhân vật khác
B
2: Tác dụng của điệp ngữ “ buồn trông” trong 8 câu thơ cuối là gì?
A- Nhấn mạnh những hoạt động khác nhau của Kiều.
B – Nhấn mạnh cảnh ở lầu Ngưng Bích
C – Nhấn mạnh tâm trạng đau đớn của Kiều.
D - Nhấn mạnh sự ảm đạm của cảnh vật thiên nhiên.
C
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
3: Nhận định nào nói đúng nhất nội dung đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?
A – Thể hiện tâm trạng cô đơn tội nghiệp của kiều.
B – Nói lên nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều.
C – Nói lên tâm trạng buồn bã, lo âu của Kiều.
D – Cả A, B , C đều đúng.
D
CÂU HỎI
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu yêu thương. Chính nhà
thơ đã từng viết trong Truyện Kiều: “Chữ tâm kia mới bằng ba
chữ tài”. Mộng Liên Đường trong lời tựa Truyện Kiều cũng đề cao
tấm lòng của Nguyễn Du đối với con người, với cuộcđời:
“Lời văn tả ra như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm
ở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi,
đau đớn đến đứt ruột…… Cụ Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã
khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con
mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài
nào có cái bút lực ấy.”
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ : Kiều ở lầu Ngưng Bích
Học thuộc lòng đoạn trích.
Hoàn thành bài tập luyện tập vào vở.
Phân tích diễn biến nội tâm của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
-Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bút pháp
“tả cảnh ngụ tình” của tác giả qua 8 câu cuối của đoạn trích.
BÀI MỚI: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
-Đọc đoạn trích.
-Trả lời các câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị bài
Chúc các em có thêm nhiều kiến thức mới
Khi khám phá “Truyện Kiều”
Chào tạm biệt
ĐẾN DỰ GIỜ CHUYÊN ĐỀ VÀ HỘI THI GV GIỎI MÔN NGỮ VĂN
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI
1/ Cảnh ngày xuân được hiện lên như thế nào?
A/ Cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
B/ Cảnh buồn man mác.
C/ Cảnh đẹp, tràn đầy sức sống.
D/ Cảnh hoang vắng.
2/ Không khí và hoạt động lễ hội trong tiết thanh minh như thế nào?
A/ Không khí đông vui, tấp nập, nhộn nhịp
B/ Không khí buồn tẻ, ít người.
C/ Không khí vui vẻ, thoải mái.
D/ Không khí yên lặng, buồn chán.
C/ Cảnh đẹp, tràn đầy sức sống.
A/ Không khí đông vui, tấp nập, nhộn nhịp
KIỂM TRA BÀI CŨ
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
* Vị trí đoạn trích
Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc
Gồm 22 câu, từ câu 1033 – 1054
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc , chú thích
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc , chú thích
Giải thích một số từ ngữ sau:
Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.
1. Khóa xuân:
2. Bẽ bàng:
Xấu hổ, tủi thẹn
3. Chén đồng:
Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau
4. Tấm son:
Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó
5. Quạt nồng ấp lạnh:
Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc , chú thích
2. Đại ý :
Đoạn trích miêu tả tâm trạng Thúy Kiều trong cảnh bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
3. Bố cục : 3 đoạn
BỐ CỤC 3 ĐOẠN
Đoạn 1
(6 câu đầu)
Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều
Đoạn 2
(8 câu tiếp)
Nỗi nhớ người thân
Đoạn 3
(8 câu cuối)
Tâm trạng buồn lo của Kiều trước cảnh vật
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
*Không gian:
- Non xa - Trăng gần
- Cát vàng cồn nọ - bụi hồng dặm kia
Nghệ thuật:
đối, miêu tả
Cảnh đẹp nên thơ, không gian mênh mông bát ngát, vắng vẻ
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
a. /Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
*Thời gian
“mây sớm, đèn khuya”
“Bẽ bàng”,
“Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”
* Tâm trạng:
*Nghệ thuật:
Tả cảnh ngụ tình
=> Vòng thời gian tuần hoàn khép kín
=> chán nản, buồn tủi, cô đơn.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
b. /Nỗi nhớ của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
* Nhớ người yêu:
-Dưới nguyệt chén đồng
thề nguyền, hẹn ước.
-Bản thân: bơ vơ
“Tấm son”, “bao giờ cho phai”
-Rày trông mai chờ
chờ đợi tin tức của nàng.
=> Một người tình chung thuỷ.
Nghệ thuật: liên tưởng, ẩn dụ
Đau xót khi nhớ về Kim Trọng
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
b. /Nỗi nhớ của Kiều:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
* Nhớ người yêu:
Một người tình chung thuỷ.
* Nhớ cha mẹ:
-Xót người tựa cửa hôm mai
-Quạt nồng ấp lạnh
Sân Lai, gốc tử
Sớm hôm mong chờ con
=> Nt: Điển tích, ẩn dụ
-Xót xa, lo lắng.
Một người con hiếu thảo.
Ai là người phụng dưỡng
cha mẹ .
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
c. /Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất môt màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Thảo luận : 3 phút
8 câu thơ chia làm 4 cặp câu, mỗi cặp nói về một cảnh vật, mỗi cảnh vật là một hình dung diễn tả tâm trạng của Kiều. Em hãy chỉ ra những cảnh vật và tâm trạng ấy?
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
4. Phân tích
c. /Tâm trạng của Kiều:
-Cánh buồm xa xa
nhớ về quê hương và gia đình.
-Hoa trôi man mác
nỗi buồn về số kiếp trôi nổi.
-Nội cỏ, chân mây
cuộc sống tẻ nhạt, vô vị, héo tàn.
-Ầm ầm tiếng sóng
một nỗi sợ khủng khiếp, hãi hùng
- Nghệ thuật: Ẩn dụ
Gợi từng cung bậc cảm xúc, nghĩ suy của Thúy Kiều trước thực tại.
Điệp ngữ
độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình
, từ láy,
Nghệ thuật:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
ẩn dụ,
Buồn trông
cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai
thấp thoáng
cánh buồm
xa xa
?
Buồn trông
ngọn nước mới sa
Hoa trôi
man mác
biết là về đâu?
Buồn trông
nội cỏ
rầu rầu,
Chân mây mặt đất
một màu
xanh xanh.
Buồn trông
gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm
tiếng sóng kêu
quanh ghế ngồi.
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Điệp ngữ
Nỗi buồn cô đơn, xót xa, bế tắc tuyệt vọng chất chứa, tầng tầng lớp lớp trong lòng Kiều
độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình
, từ láy,
Nghệ thuật:
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
ẩn dụ,
Buồn trông
cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai
thấp thoáng
cánh buồm
xa xa
?
Buồn trông
ngọn nước mới sa
Hoa trôi
man mác
biết là về đâu?
Buồn trông
nội cỏ
rầu rầu,
Chân mây mặt đất
một màu
xanh xanh.
Buồn trông
gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm
tiếng sóng kêu
quanh ghế ngồi.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
-Cảm thương cho tình cảnh của Thúy Kiều
Miêu tả nội tâm nhân vật
(Độc thoại nội tâm và tả cảnh ngụ tình)
-Ngợi ca vẻ đẹp thủy chung, hiếu thảo, nhân hậu , trong tâm hồn Thúy Kiều
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Diễn biến tâm trạng của Kiều
Cô đơn buồn tủi
Nhớ Kim Trọng
Xót thương cho cha mẹ
Buồn lo cho thân phận và số kiếp
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
CÂU HỎI
1. Cảnh lầu Ngưng Bích được miêu tả chủ yếu qua cách nhìn của ai?
A – Nguyễn Du
B – Thúy Kiều
C - Tú Bà
D – Nhân vật khác
B
2: Tác dụng của điệp ngữ “ buồn trông” trong 8 câu thơ cuối là gì?
A- Nhấn mạnh những hoạt động khác nhau của Kiều.
B – Nhấn mạnh cảnh ở lầu Ngưng Bích
C – Nhấn mạnh tâm trạng đau đớn của Kiều.
D - Nhấn mạnh sự ảm đạm của cảnh vật thiên nhiên.
C
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
3: Nhận định nào nói đúng nhất nội dung đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?
A – Thể hiện tâm trạng cô đơn tội nghiệp của kiều.
B – Nói lên nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều.
C – Nói lên tâm trạng buồn bã, lo âu của Kiều.
D – Cả A, B , C đều đúng.
D
CÂU HỎI
Ngữ văn: Tiết 32,33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích: “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu yêu thương. Chính nhà
thơ đã từng viết trong Truyện Kiều: “Chữ tâm kia mới bằng ba
chữ tài”. Mộng Liên Đường trong lời tựa Truyện Kiều cũng đề cao
tấm lòng của Nguyễn Du đối với con người, với cuộcđời:
“Lời văn tả ra như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm
ở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi,
đau đớn đến đứt ruột…… Cụ Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã
khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con
mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài
nào có cái bút lực ấy.”
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ : Kiều ở lầu Ngưng Bích
Học thuộc lòng đoạn trích.
Hoàn thành bài tập luyện tập vào vở.
Phân tích diễn biến nội tâm của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
-Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bút pháp
“tả cảnh ngụ tình” của tác giả qua 8 câu cuối của đoạn trích.
BÀI MỚI: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
-Đọc đoạn trích.
-Trả lời các câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị bài
Chúc các em có thêm nhiều kiến thức mới
Khi khám phá “Truyện Kiều”
Chào tạm biệt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: TốnHải Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)