Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích
Chia sẻ bởi Lý Thị Mùi |
Ngày 07/05/2019 |
61
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
chào các em học sinh lớp 9
kÝnh chµo c¸c thÇy c«
Kiều Ở Lầu Ngưng Bích
( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du )
Tiết 32 Bài 8 Văn bản
Tiết 32 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Giới thiệu đoạn trích.
Trích trong phần II “Gia biến
và lưu lạc” của tác phẩm “Truyện
Kiều”.
B. Đọc – Hiểu văn bản.
Đọc: Rõ ràng, diễn cảm.
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Tiết 32 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Giới thiệu đoạn trích.
Trích trong phần II “Gia biến
và lưu lạc” của tác phẩm “Truyện
Kiều”.
B. Đọc – Hiểu văn bản.
Đọc: Rõ ràng, diễn cảm.
2. Đại ý:
3. Bố cục: 3 phần
4. Phân tích:
4.1: Cảnh ngộ và nỗi niềm của
Kiều.
6 câu thơ đầu: Cảnh ngộ và
nỗi niềm của Thúy Kiều
8 câu thơ tiếp: Kiều nhớ Kim
Trọng và cha mẹ.
8 câu cuối: Nỗi buồn của
Kiều.
Bi kịch tâm trạng của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
Tiết 32 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
4. Phân tích:
4.1: Cảnh ngộ và nỗi niềm của Kiều.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
-> Ẩn dụ:
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Không gian mênh mông, hoang vắng, không có
dấu hiệu của sự sống.
Tình cảnh đáng thương (Kiều bị giam lỏng); xót xa, mỉa mai cho thân phận.
-> Liệt kê, từ ngữ gợi tả:
-> Từ láy,
tiểu đối,
từ ngữ giàu sức
biểu cảm:
Sự cô đơn lẻ loi đến cùng cực, nỗi đau đớn, tủi thẹn, chua xót
cho thân phận của Thúy Kiều.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương những luống rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
-> Ngôn ngữ độc thoại,
miêu tả nỗi nhớ hai chiều:
Nỗi nhớ da diết, mãnh liệt trong dằn vặt đau đớn.
4.2: Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ
* Nỗi nhớ Kim Trọng
Tiết 33 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (tiếp)
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
* Nỗi nhớ cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
-> Ngôn ngữ độc thoại, thành ngữ, điển tích, câu hỏi tu từ:
Kiều là người con hiếu thảo, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.
4.3. Nỗi buồn của Kiều
Buồn trông cửa bề chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Tiết 33 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (tiếp)
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
* Nỗi nhớ cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
-> Ngôn ngữ độc thoại, thành ngữ, điển tích, câu hỏi tu từ:
Kiều là người con hiếu thảo, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.
4.3. Nỗi buồn của Kiều
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
-> Từ láy, câu hỏi tu từ:
Gợi nỗi khát
khao được gặp người thân .
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
-> Ẩn dụ, từ láy, câu hỏi tu từ:
Xót xa cho
thân phận mỏng manh, chìm nổi, lênh
đênh, vô định.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
-> Từ láy, nhân hóa:
Kiều lo âu khi
nghĩ đến tương lai mờ mịt, vô vọng.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
-> Ẩn dụ, từ gợi tả, đảo ngữ:
Kiều
lo lắng, hoảng sợ những cơn tai họa
tiếp tục giáng xuống không biết lúc
nào.
=> Tả cảnh ngụ tình đặc sắc, điệp
ngữ, phép đối lập, ẩn dụ, giọng thơ
trầm lắng:
Tô đậm nỗi cô đơn, buồn
chán, hãi hùng, lo sợ của nàng Kiều.
kÝnh chµo c¸c thÇy c«
Kiều Ở Lầu Ngưng Bích
( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du )
Tiết 32 Bài 8 Văn bản
Tiết 32 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Giới thiệu đoạn trích.
Trích trong phần II “Gia biến
và lưu lạc” của tác phẩm “Truyện
Kiều”.
B. Đọc – Hiểu văn bản.
Đọc: Rõ ràng, diễn cảm.
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Tiết 32 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Giới thiệu đoạn trích.
Trích trong phần II “Gia biến
và lưu lạc” của tác phẩm “Truyện
Kiều”.
B. Đọc – Hiểu văn bản.
Đọc: Rõ ràng, diễn cảm.
2. Đại ý:
3. Bố cục: 3 phần
4. Phân tích:
4.1: Cảnh ngộ và nỗi niềm của
Kiều.
6 câu thơ đầu: Cảnh ngộ và
nỗi niềm của Thúy Kiều
8 câu thơ tiếp: Kiều nhớ Kim
Trọng và cha mẹ.
8 câu cuối: Nỗi buồn của
Kiều.
Bi kịch tâm trạng của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
Tiết 32 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
4. Phân tích:
4.1: Cảnh ngộ và nỗi niềm của Kiều.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
-> Ẩn dụ:
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Không gian mênh mông, hoang vắng, không có
dấu hiệu của sự sống.
Tình cảnh đáng thương (Kiều bị giam lỏng); xót xa, mỉa mai cho thân phận.
-> Liệt kê, từ ngữ gợi tả:
-> Từ láy,
tiểu đối,
từ ngữ giàu sức
biểu cảm:
Sự cô đơn lẻ loi đến cùng cực, nỗi đau đớn, tủi thẹn, chua xót
cho thân phận của Thúy Kiều.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương những luống rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
-> Ngôn ngữ độc thoại,
miêu tả nỗi nhớ hai chiều:
Nỗi nhớ da diết, mãnh liệt trong dằn vặt đau đớn.
4.2: Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ
* Nỗi nhớ Kim Trọng
Tiết 33 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (tiếp)
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
* Nỗi nhớ cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
-> Ngôn ngữ độc thoại, thành ngữ, điển tích, câu hỏi tu từ:
Kiều là người con hiếu thảo, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.
4.3. Nỗi buồn của Kiều
Buồn trông cửa bề chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Tiết 33 Bài 8
Văn bản KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (tiếp)
(trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
* Nỗi nhớ cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
-> Ngôn ngữ độc thoại, thành ngữ, điển tích, câu hỏi tu từ:
Kiều là người con hiếu thảo, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.
4.3. Nỗi buồn của Kiều
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
-> Từ láy, câu hỏi tu từ:
Gợi nỗi khát
khao được gặp người thân .
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
-> Ẩn dụ, từ láy, câu hỏi tu từ:
Xót xa cho
thân phận mỏng manh, chìm nổi, lênh
đênh, vô định.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
-> Từ láy, nhân hóa:
Kiều lo âu khi
nghĩ đến tương lai mờ mịt, vô vọng.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
-> Ẩn dụ, từ gợi tả, đảo ngữ:
Kiều
lo lắng, hoảng sợ những cơn tai họa
tiếp tục giáng xuống không biết lúc
nào.
=> Tả cảnh ngụ tình đặc sắc, điệp
ngữ, phép đối lập, ẩn dụ, giọng thơ
trầm lắng:
Tô đậm nỗi cô đơn, buồn
chán, hãi hùng, lo sợ của nàng Kiều.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Thị Mùi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)