Bài 61. Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng trong kinh tế ở địa phương

Chia sẻ bởi Nguyễn Trần Thu Trang | Ngày 04/05/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Bài 61. Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng trong kinh tế ở địa phương thuộc Sinh học 7

Nội dung tài liệu:

Kính Chào cô và Các bạn
Đến với bài thuyết trình về:


Tổ 4
Môn Sinh học
Tìm hiểu về một số động vật có giá trị kinh tế ở địa phương
*Một số động vật có giá trị kinh tế ở địa phương
em:
+Sóc
+Chồn
+Tê Tê
+Tôm (tôm càng, tôm xanh, tôm sú, tôm hùm,…)

Ngoăi ra ? d?a phuong ch�ng ta, c�n c� m?t loăi d?ng v?t mang l?i giâ tr? kinh t? cao cho ngu?i dđn d?a phuong, d� ch�nh lă Baba.
Một số hình ảnh về baba
Tập tính sinh học, điều kiện sống và một số đặc điểm sinh hoạt
Cách chăn nuôi liên hệ với điều kiện sống
Ý nghĩa kinh tế đới với gia đình và địa phương
I. Tập tính sinh học:
a.Đặc điểm của baba:
+ Ba ba, còn gọi là giáp ngư, nguyên ngư, đoàn ngư..., tên khoa học là Trionyx sinensis Wegmann
+ Có ba móng, sống ở nước ngọt trong các ao, hồ, đầm, sông...
+ Trông giống như con rùa nhưng dẹp và lớn hơn
+ Có 4 chân, 2 chân trước dài, hai chân sau ngắn, không có đuôi. Đầu có những vẩy nhỏ, hình nhiều cạnh, miệng có nhiều răng
+ Phần cứng che chở trên lưng và dưới bụng gọi là mai ba ba (miết giáp), trên có vết tích hình lục giác cấu tạo bằng chất sừng bóng có da phủ ngoài.
+ Thức ăn: ăn cá con, tôm, cua, ốc và thực vật thuỷ sinh, có khi ăn cả cây cỏ
+ Đẻ trứng vào đất cát ở mé nước
b. Các loại baba và đặc điểm của chúng:
Baba trơn:
-Tên phổ thông: ba ba  sông, ba ba hoa
-Phân bố: Quảng Ninh, Hà Bắc, Bắc
Thái, Vĩnh Phú,Yên Bái, Hòa Bình,
Hà Tây, Hà Nội, Nam Hà, Hà
Tĩnh.
-Sống phổ biến ở các thủ vực nước ngọt 
và đang nuôi ở các địa phương trên miền
Bắc.
Baba trơn
*Baba Nam bộ:
Còn gọi là rùa đinh, cua đinh.
Sống phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, đường kính có thể lớn tới 50 - 60cm, nặng 50 - 60kg. Tính ăn giống ba ba trơn.
*Baba gai:
-Phân bố: Lai Châu, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Sơn La, Yên Bái,Thanh Hóa, Nghệ An...
Baba gai
Baba Nam bộ
c.Tính ăn, thức ăn của baba:
* Thức ăn:
+ Ba ba ăn cá con, tôm, cua, ốc và thực vật thuỷ sinh, có khi ăn cả cây cỏ.
+Thức ăn nuôi Ba Ba có thể chia 3 loại chủ yếu:
-Thức ăn động vật tươi sống.
-Thức ăn động vật khô.
-Thức ăn chế biến hoặc thức ăn công nghiệp.
+Thức ăn tươi sống:
-Cá tươi: các tỉnh phía Bắc thường sử dụng cá mè trắng, cá tép dầu, cá mương, cá lành canh nước ngọt và các loài cá biển vụn. Các tỉnh phía Nam và vùng hồ chứa nước sử dụng nhiều cá Sơn, cá Linh, cá Chốt chuột, cá biển vụn...
-Động vật nhuyễn thể: gồm các động vật nhuyễn thể nước ngọt (ốc vặn, ốc sên, ốc đồng, ốc nhồi, trai, hến) và các động vật nhuyễn thể như don, dắt...
-Động vật giáp xác: chủ yếu là các loại tôm, cua rẻ tiền, cả ở nước ngọt và nước mặn
-Côn trùng: chủ yếu là trùn quế, giun đất, nhộng tằm. Trùn quế có thể nuôi số lượng nhiều để chủ động, giun đất có thể nuôi để cho ăn, có thể bắt giun tự nhiên.
-Động vật khác…
*Tính ăn:
-Khi nuôi ba ba chích ăn các con vật bắt đầu ươn thối, lúc ăn chúng thường tranh cướp mồi, ăn cả cám, bắp, khoai lang...
-Chúng ăn khỏe vào mùa hè, lượng thức ăn bằng 5-10% trọng lượng thân. Mùa đông tháng 12 - 3 lạnh rét lượng thức ăn chỉ bằng 3-5% trọng lượng thân.
-Ba ba có khả năng chịu đói, không có hành vi tấn công kẻ thù, lúc gặp địch hại chỉ trốn vào trong hang hay lặn xuống nước, chui vào  bụi rậm co rụt đầu lại.
d.Tập tính sống:
-Ba ba là dộng vật thay đổi thân nhiệt, nhiệt độ thân của ba ba thay đổi từ từ và thường theo sau nhiệt độ không khí.
-Chúng thường sống ở đáy sông, suối, đầm, hồ, ao... lặn giỏi, có thể bơi ở đáy nước hàng giờ nhờ vùng họng có nhiều mạch máu. Chúng bò nhanh và đi xa vượt qua đê vào đầm hồ, hay từ ao này sang ao khác.
-Ba ba phàm ăn nhưng chậm lớn. Chúng thở bằng phổi, sống ở dưới nước là chính, thích chui rúc vào các hang hốc ở bờ kè đá, thường tập trung ở các đoạn sông tiếp giáp các cửa kênh, rạch dẫn nước vào đồng ruộng. Ban đêm yên tĩnh, ba ba hay lên bờ, ban ngày có thể thấy nó nhô đầu lên mặt nước, có khi bò lên bờ.
-Ba ba có tính hung dữ như nhiều loài ăn thịt khác, nhưng lại nhút nhát thường chạy chốn khi nghe có tiếng động hay bóng người và súc vật qua lại. Khi đói chúng ăn thịt lẫn nhau, có khi một con bị thương chảy máu thì các con khác xúm lại cắn xé một cách tàn bạo.
e. Sinh trưởng, sinh sản:
*Sinh trưởng:
-Ba ba là động vật lớn chậm, sức lớn liên quan chặt đến điều kiện môi trường như: thời tiết, nhiệt độ, chất lượng thức ăn...
-Nuôi 1 năm thường lớn 100 - 200g.
-Nuôi 2 năm lớn 300 - 400g. Có nguồn thức ăn đầy đủ và nuôi có kinh nghiệm có khi đạt cỡ 500 - 600g/con .
-Từ tháng 4 - 11 là thời kỳ lớn nhanh.
-Trong điều kiện nuôi cho ăn bằng cá mè băm nhỏ, ở nhiệt độ 25 - 28 (oC), cỡ nuôi 100g/con, có thể tăng trọng 28g/con/tháng.
-Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 10 (oC), sức ăn giảm, sinh trưởng chậm.
-Trong cùng điều kiện nuôi dưỡng con cái lớn nhanh hơn con đực.
II. Cách chăn nuôi liên hệ với điều kiện sống:
*Ao nuôi:
-Diện tích: 100 - 600m2. Độ sâu: 1 - 1,5m. Độ trong: 30cm
-Nước sạch, cấp thoát nước chủ động, yên tĩnh, gần nhà để dễ bảo vệ. Xung quanh ao, hay một phần của ao nên để một phần đất làm vườn trồng cây bóng mát, cây ăn quả có giá trị. Vườn là điều kiện sinh thái rất thích hợp với đời sống của ba ba nuôi trong ao. ----Đáy ao có lớp bùn dày 10 - 20cm.
-Quanh ao, vườn xây tường cao 0,7- 0,8m, đỉnh tường có gờ ngang rộng 10cm (ở phía lòng ao) để ba ba khỏi bò đi mất. Khoảng cách giữa ao và tường bảo vệ tốt nhất để rộng 1 m và trồng cây mướp, bầu bí, cây ăn quả làm bóng mát.
-Bờ ao dốc thoải, hay bắc cầu, tạo 1-2 lối cho ba ba dễ lên xuống phơi mình tắm nắng.
*Bể nuôi:
-Diện tích: trên 10m2. Nước sâu: 0,6 - 1m,
-Có cống tràn (miệng cống ngăn bằng lưới sắt) để giữ mức nước cố định ở mức cao nhất, có cống tháo ở đáy thuận lợi để bớt công bơm, tát nước.
-Quanh bể cũng nên để một khoảng đất trồng cây bóng mát, bắt cầu cho ba ba lên xuống, thềm để ngập nước và thả kín bèo tây.
-Trường hợp nuôi nhiều ba ba cỡ khác nhau phải làm nhiều ao, hay ngăn ao phân loại lớn bé để nuôi riêng
*Cách nuôi,Quản lý, chăm sóc:
- Chống bắt trộm, đề phòng ba ba đi mất nhất là những ngày mưa to, gió lớn, lúc mới thả giống, nước chảy dễ kích thích, dễ cắn câu... chỉ cần sơ xuất là mất cả đàn.
- Đặc biệt phải đảm bảo yên tĩnh, hạn chế tháo nước, đánh bắt gây hoảng sợ.
- Nước ao sạch, không để bị thối bản.
- Nuôi ba ba trong mùa đông tháng 12 - 3 năm sau, ngoài biện pháp cho ăn tích cực trước màu đông và trong những ngày nắng ấm, cần có biện pháp chống rét như dân cao mực nước, thả bèo tây 1/2 diện tích ao.


III. Ý nghĩa kinh tế đới với gia đình và địa phương:
+ Thịt baba dùng để chế biến thực phẩm
+ Baba dùng để làm cảnh
+ Thịt baba dùng làm thuốc chữa các chứng bệnh như cốt chưng lao nhiệt (nóng chưng bốc ở tầng sâu bên trong, ra mồ hôi trộm, thường có ở bệnh lao phổi,…
+ Mai ba ba thường được dùng làm thuốc để chữa các chứng bệnh như hao gầy, lao lực quá độ, đau nhức trong xương,…
+ Đầu ba ba dùng rượu tẩm kỹ, phơi trong bóng mát cho khô rồi đốt cháy tồn tính, có thể chữa được lở ngứa ở trẻ em,..
+ Máu ba ba có thể chữa chứng nhãn khẩu oa tà (liệt dây thần kinh VII ngoại vi), lao xương khớp, thoát giang, trẻ em sốt rét,…
+ Mỡ ba ba đem rán thành dạng mỡ nước dùng bôi ngoài để chữa bỏng, vết thương, vết loét, mụn nhọt,…
+ Trứng ba ba lấy lòng đỏ gói lá chuối, nướng chín hoặc rán không mỡ ăn chữa kiết lỵ mạn tính,…
+ Mật ba ba trị được những chứng bĩ khối, báng tích,…

Ngoài những lợi ích của baba giúp phát triển kinh tế, trong việc nuôi baba còn có những hạn chế như baba ăn quá nhiều cá, tôm, ốc, cua,… nhỏ gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
Vậy biện pháp là gì?
Biện pháp: Trộn thức ăn với bột cá đẻ giảm lượng cá trong thức ăn baba.
-Baba là loài động vật có giá trị kinh tế ở địa phương của em (Hoài Nhơn-Bình Định)
-Khi nuôi baba cần chú ý thức ăn của chúng.
Tóm tắt bài thuyết trình
Bài thuyết trình đến đây là kết thúc
Ca?m on c� va` ca?c ba?n da~ la?ng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Trần Thu Trang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)