Bài 6. Truyện Kiều của Nguyễn Du
Chia sẻ bởi Kim Lan |
Ngày 08/05/2019 |
50
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Truyện Kiều của Nguyễn Du thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
"Truyện Kiều" của Nguyễn Du
I, Nhà thơ Nguyễn Du
Tượng đài Nguyễn Du tại Khu lưu niệm Nguyễn Du ở Hà Tĩnh
Nguyễn Du ( 1765-1820) tên chữ là Tố Như, hiệu
là Thanh Hiên; quê làng Tiên Điền, huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia
đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền
thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến
sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Anh cùng cha khác mẹ
là Nguyễn Khản cũng làm quan to dưới triều Lê
- Trịnh.
Nhưng, cuộc sống "êm đềm trướng rủ màn
che" với Nguyễn Du không kéo dài được bao
lâu. Nhà thơ mồ côi cha từ năm 9 tuổi và mồ
côi mẹ năm 12 tuổi. Hoàncảnh gia đình cũng
có tác động lớn tới cuộc đời Nguyễn Du.
Gia đình
Nguyễn Du đã sinh trưởng và lớn lên trong một thời
đại có nhiều biến động dữ dội: Xã hội phong kiến
Việt Nam bước vào thời kì khủng hoảng sâu sắc,
phong trào khởi nghĩa nổ ra liên tục mà đỉnh cao là
cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã "một phen thay đổi sơn
hà". Phong trào Tây Sơn thất baị, chế độ phong kiến
triều Nguyễn được thiết lập. Những thay đổi kinh
thiên động địa ấy đã tác động mạnh tới tình cảm,
nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút
vào hiện thực.
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Thời đại
Con người
Nguyễn Du là con người có hiểu biết sâu rộng, có vốn
sống phong phú. Trong những biến động dữ dội của
sử, nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với
nhiều cảnh đời, những con người, những số phận khác
nhau. Khi ra làm quan với nhà Nguyễn (trong hoàn
cảnh bắt buộc), ông đã từng đi sứ Trung Quốc, qua
nhiều vùng đất Trung Hoa rộng lớn với nền văn hóa
rực rỡ. Đi nhiều, tiếp xúc nhiều, từng trải trong cuộc
sống. tất cả những điều đó đã có ảnh hưởng lớn đến
sáng tác của nhà thơ.
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu yêu thương. Chính nhà
thơ đã từng viết trong Truyện Kiều: "Chữ tâm kia mới bằng ba
chữ tài". Mộng Liên Đường chủ nhân trong lời tựa Truyện Kiều
cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du đối với con người, với cuộc
đời: "Lời văn tả ra như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm
ở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi,
đau đớn đến đứt ruột.. Cụ Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã
khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con
mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài
nào có cái bút lực ấy."
Sự nghiệp văn học
Chữ Hán
Thanh Hiên thi tập
Nam trung tạp ngâm
Bắc hành tạp lục
243 bài
Chữ Nôm
Truyện Kiều
(Đoạn trường tân thanh)
Văn chiêu hồn
...
Tầm vóc của thiên tài văn học Nguyễn Du
là ở cả sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, đặc
biệt là kiệt tác Truyện Kiều. Từ tác phẩm
này, Nguyễn Du là người có công đầu
trong việc phát triển nền thơ ca dân
tộc bằng chữ Nôm.
II, Tác phẩm "Truyện Kiều"
Giới thiệu chung
Kiệt tác Truyện Kiều là loại truyện
Nôm bác học, được viết trên cơ sở sẵn
có của văn học Trung Quốc. Loại truyện
thơ viết bằng chữ Nôm phát triển mạnh mẽ nhất
ở nửa cuối thế kỉ XVIII và thế kỉ XIX. Truyện Kiều
gồm 3254 câu thơ lục bát, kể về 15 năm lưu lạc của
Thúy Kiều. Tuy mượn từ cốt truyện Trung Quốc
nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn,
chính điều đó làm nên giá trị bất hủ
của tác phẩm.
1. Nguồn gốc
Dựa vào cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài
Nhân- Trung Quốc, Nguyễn Du đã sáng tạo nên kiệt tác văn
học Truyện Kiều. Nguyễn Du đã sáng tạo từ nghệ thuật tự sự
kể chuyện bằng thơ (thể thơ lục bát của dân tộc được vận
dụng uyển chuyển) đến nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu
tả thiên nhiên. Tất cả đều mang đậm dấu ấn của đất nước
Và tâm hồn người Việt.
2. Tóm tắt tác phẩm
Trong tác phẩm, em có ấn tượng gì về nhân vật Thúy Kiều?
Em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung chính của tác phẩm?
3. Giá trị của tác phẩm
Tác phẩm đã phản ánh sâu
sắc hiện thực xã hội đương
thời với bộ mặt thô bạo của
tầng lớp thống trị và số phận
của những con người bị áp
bức đau khổ, đặc biệt là số
phận bi kịch của người phụ
nữ
Nhà thơ bày tỏ niềm thương
cảm sâu sắc trước những khổ
đau của con người; sự lên án,
tố cáo những thế lực tàn bạo;
sự trân trọng, đề cao con người
từ vẻ đẹp hình thức đến những
ước mơ, những khát vọng chân
chính.
Cảnh đoàn viên- một trong những cảnh thê hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm
b, Giá trị nghệ thuật
Truyện Kiều có thành tựu lớn về
nhiều mặt, nổi bật là ngôn ngữ
và thể loại:
Ngôn ngữ: Đến Truyện Kiều, tiếng Việt
đã đạt tới đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật,
không chỉ có chức năng biểu đạt (phản ánh),
biểu cảm( biểu hiện cảm xúc) mà còn mang
chức năng thẩm mĩ (vẻ đẹp của nghệ thuật
ngôn từ). Tiếng Việt trong Truyện Kiều hết
sức giàu và đẹp.
Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có
bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể
chuyện đã có cả ba hình thức:
Trực tiếp (lời nhân vật)
gián tiếp (lời tác giả)
nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng mang suy
nghĩ, giọng điệu nhân vật)
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh
những bức tranh sinh động là những bức tranh tả cảnh
ngụ tình.
Nguyễn Du là nhà phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy.
Nhân vật xuất hiện
với cả con người
hành động (dáng vẻ
bên ngoài) và con
người cảm nghĩ (đời
sống nội tâm bên
trong).
I, Nhà thơ Nguyễn Du
Tượng đài Nguyễn Du tại Khu lưu niệm Nguyễn Du ở Hà Tĩnh
Nguyễn Du ( 1765-1820) tên chữ là Tố Như, hiệu
là Thanh Hiên; quê làng Tiên Điền, huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia
đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền
thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến
sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Anh cùng cha khác mẹ
là Nguyễn Khản cũng làm quan to dưới triều Lê
- Trịnh.
Nhưng, cuộc sống "êm đềm trướng rủ màn
che" với Nguyễn Du không kéo dài được bao
lâu. Nhà thơ mồ côi cha từ năm 9 tuổi và mồ
côi mẹ năm 12 tuổi. Hoàncảnh gia đình cũng
có tác động lớn tới cuộc đời Nguyễn Du.
Gia đình
Nguyễn Du đã sinh trưởng và lớn lên trong một thời
đại có nhiều biến động dữ dội: Xã hội phong kiến
Việt Nam bước vào thời kì khủng hoảng sâu sắc,
phong trào khởi nghĩa nổ ra liên tục mà đỉnh cao là
cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã "một phen thay đổi sơn
hà". Phong trào Tây Sơn thất baị, chế độ phong kiến
triều Nguyễn được thiết lập. Những thay đổi kinh
thiên động địa ấy đã tác động mạnh tới tình cảm,
nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút
vào hiện thực.
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Thời đại
Con người
Nguyễn Du là con người có hiểu biết sâu rộng, có vốn
sống phong phú. Trong những biến động dữ dội của
sử, nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với
nhiều cảnh đời, những con người, những số phận khác
nhau. Khi ra làm quan với nhà Nguyễn (trong hoàn
cảnh bắt buộc), ông đã từng đi sứ Trung Quốc, qua
nhiều vùng đất Trung Hoa rộng lớn với nền văn hóa
rực rỡ. Đi nhiều, tiếp xúc nhiều, từng trải trong cuộc
sống. tất cả những điều đó đã có ảnh hưởng lớn đến
sáng tác của nhà thơ.
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu yêu thương. Chính nhà
thơ đã từng viết trong Truyện Kiều: "Chữ tâm kia mới bằng ba
chữ tài". Mộng Liên Đường chủ nhân trong lời tựa Truyện Kiều
cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du đối với con người, với cuộc
đời: "Lời văn tả ra như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm
ở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi,
đau đớn đến đứt ruột.. Cụ Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã
khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con
mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài
nào có cái bút lực ấy."
Sự nghiệp văn học
Chữ Hán
Thanh Hiên thi tập
Nam trung tạp ngâm
Bắc hành tạp lục
243 bài
Chữ Nôm
Truyện Kiều
(Đoạn trường tân thanh)
Văn chiêu hồn
...
Tầm vóc của thiên tài văn học Nguyễn Du
là ở cả sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, đặc
biệt là kiệt tác Truyện Kiều. Từ tác phẩm
này, Nguyễn Du là người có công đầu
trong việc phát triển nền thơ ca dân
tộc bằng chữ Nôm.
II, Tác phẩm "Truyện Kiều"
Giới thiệu chung
Kiệt tác Truyện Kiều là loại truyện
Nôm bác học, được viết trên cơ sở sẵn
có của văn học Trung Quốc. Loại truyện
thơ viết bằng chữ Nôm phát triển mạnh mẽ nhất
ở nửa cuối thế kỉ XVIII và thế kỉ XIX. Truyện Kiều
gồm 3254 câu thơ lục bát, kể về 15 năm lưu lạc của
Thúy Kiều. Tuy mượn từ cốt truyện Trung Quốc
nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn,
chính điều đó làm nên giá trị bất hủ
của tác phẩm.
1. Nguồn gốc
Dựa vào cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài
Nhân- Trung Quốc, Nguyễn Du đã sáng tạo nên kiệt tác văn
học Truyện Kiều. Nguyễn Du đã sáng tạo từ nghệ thuật tự sự
kể chuyện bằng thơ (thể thơ lục bát của dân tộc được vận
dụng uyển chuyển) đến nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu
tả thiên nhiên. Tất cả đều mang đậm dấu ấn của đất nước
Và tâm hồn người Việt.
2. Tóm tắt tác phẩm
Trong tác phẩm, em có ấn tượng gì về nhân vật Thúy Kiều?
Em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung chính của tác phẩm?
3. Giá trị của tác phẩm
Tác phẩm đã phản ánh sâu
sắc hiện thực xã hội đương
thời với bộ mặt thô bạo của
tầng lớp thống trị và số phận
của những con người bị áp
bức đau khổ, đặc biệt là số
phận bi kịch của người phụ
nữ
Nhà thơ bày tỏ niềm thương
cảm sâu sắc trước những khổ
đau của con người; sự lên án,
tố cáo những thế lực tàn bạo;
sự trân trọng, đề cao con người
từ vẻ đẹp hình thức đến những
ước mơ, những khát vọng chân
chính.
Cảnh đoàn viên- một trong những cảnh thê hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm
b, Giá trị nghệ thuật
Truyện Kiều có thành tựu lớn về
nhiều mặt, nổi bật là ngôn ngữ
và thể loại:
Ngôn ngữ: Đến Truyện Kiều, tiếng Việt
đã đạt tới đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật,
không chỉ có chức năng biểu đạt (phản ánh),
biểu cảm( biểu hiện cảm xúc) mà còn mang
chức năng thẩm mĩ (vẻ đẹp của nghệ thuật
ngôn từ). Tiếng Việt trong Truyện Kiều hết
sức giàu và đẹp.
Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có
bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể
chuyện đã có cả ba hình thức:
Trực tiếp (lời nhân vật)
gián tiếp (lời tác giả)
nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng mang suy
nghĩ, giọng điệu nhân vật)
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh
những bức tranh sinh động là những bức tranh tả cảnh
ngụ tình.
Nguyễn Du là nhà phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy.
Nhân vật xuất hiện
với cả con người
hành động (dáng vẻ
bên ngoài) và con
người cảm nghĩ (đời
sống nội tâm bên
trong).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Kim Lan
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)