Bài 6. Truyện Kiều của Nguyễn Du
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hải Yến |
Ngày 08/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Truyện Kiều của Nguyễn Du thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ TIẾT HỌC LỚP 9A
GIÁO VIÊN: NGUYỄN HỒNG LAM
TRUYỆN KIỀU
CỦA NGUYỄN DU
I. TÁC GIẢ NGUYỄN DU
1. Thời đại:
- Nguyễn Du sống trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ XVIII -– nửa đầu thế kỉ XIX giai đoạn chế độ phong kiến suy tàn, rối ren, khủng hoảng.
2. Quê quán :
- Làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh là vùng quê giàu truyền thống văn hoá, hiếu học.
3. Gia đình :
- đại quí tộc vào lúc mạt vận.
- nhiều đời làm quan.
- có truyền thống văn học, thích hát xướng
4. Bản thân :
- Tên chữ: Tố Như
- Hiệu: Thanh Hiên
- Là người học rộng, hiểu biết nhiều, tư chất thông minh
- Cuộc đời vất vả, long đong, phiêu bạt
-Từ lúc ra đời đến 10 tuổi : sống sung túc
- 10 tuổi trở đi : mồ côi, phải đi ở nhờ
- 1783 : thi hương, đậu tam trường, làm quan ở Thái Nguyên.
- Từ 1789 –1802 : lúc thì ở Thái Bình, lúc thì ở Tiên Điền, là thời gian long đong, vất vả nhất trong cuộc đời.
- Nguyễn Du có vốn sống phong phú,từ đó hình thành nên chủ nghĩa nhân đạo trong các tác phẩm .
- 1802: làm quan cho nhà Nguyễn
- 1813- 1814 : được cử đi sứ sang Trung Quốc Nguyễn Du có cái nhìn rộng hơn về cuộc đời.
- 1820 : được cử đi sứ sang Trung Quốc lần hai nhưng chưa kịp đi thì ông bị mất đột ngột trong một trận dịch lớn ngày 18-9-1820, thọ năm mươi lăm tuổi.
M? Nguy?n Du t?i Tin Di?n - Nghi Xun - H Tinh
D?n th? Nguy?n Du t?i khu di tích Nguy?n Du
Tồn c?nh khu di tích Nguy?n Du
Nhân tố hình thành thiên tài Nguyễn Du:
Thời đại: rối ren, phức tạp
Quê hương: giàu truyền thống văn hoá, hiếu học
Gia đình: dòng dõi khoa bảng
Bản thân:
- Thông minh
- Cuộc đời vất vả
5. Sự nghiệp sáng tác
a. Thơ chữ Hán :
Thanh Hiên thi tập
-Thời gian sáng tác: ở Thái Bình và Tiên Điền
- Nội dung: tâm tình của Nguyễn Du trong thời gian phiêu bạt.
Nam trung tạp ngâm
- Thời gian sáng tác: làm quan ở Quảng Bình
- Nội dung: có tính chất nhật kí, ghi lại tâm tình của ND
Bắc hành tạp lục
- Thời gian sáng tác: đi sứ ở Trung Quốc
- Nội dung: Những điều tai nghe mắt thấy trên đường đi
b. Thơ chữ Nôm :
Truyện Kiều
- Nguồn gốc: từ tác phẩm “Kim vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân
Văn chiêu hồn : (Văn tế thập loại chúng sinh) sáng tác vào những năm tháng cuối đời
- Nội dung: Niềm thương cảm của Nguyễn Du đối với những kẻ khổ cùng bất hạnh.
II. TRUYỆN KIỀU
Tóm tắt tác phẩm
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Phần 2: Gia biến và lưu lạc
Phần 3: Đoàn tụ
2. Giá trị nội dung và nghệ thuật
Nội dung :
- Giá trị hiện thực: phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận của những con người bị áp bức đau khổ.
- Giá trị nhân đạo:
+ sự cảm thương trước nỗi khổ của con người
+ trân trọng, đề cao vẻ đẹp, quyền sống và những ước mơ khát vọng chân chính của con người
+Tiếng nói lên án , tố cáo những thế lực tàn bạo.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tự sự có bước tiến vượt bậc
- miêu tả thiên nhiên và khắc hoạ hình tượng, tính cách tâm lí nhân vật tinh tế:
+ nhân vật chính diện: công thức ước lệ, tượng trưng
+ nhân vật phản diện: tả thực để bóc trần bản chất
- Ngôn ngữ độc đáo, chính xác điêu luyện (giàu và đẹp) và thể thơ dân tộc đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ
GIÁO VIÊN: NGUYỄN HỒNG LAM
TRUYỆN KIỀU
CỦA NGUYỄN DU
I. TÁC GIẢ NGUYỄN DU
1. Thời đại:
- Nguyễn Du sống trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ XVIII -– nửa đầu thế kỉ XIX giai đoạn chế độ phong kiến suy tàn, rối ren, khủng hoảng.
2. Quê quán :
- Làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh là vùng quê giàu truyền thống văn hoá, hiếu học.
3. Gia đình :
- đại quí tộc vào lúc mạt vận.
- nhiều đời làm quan.
- có truyền thống văn học, thích hát xướng
4. Bản thân :
- Tên chữ: Tố Như
- Hiệu: Thanh Hiên
- Là người học rộng, hiểu biết nhiều, tư chất thông minh
- Cuộc đời vất vả, long đong, phiêu bạt
-Từ lúc ra đời đến 10 tuổi : sống sung túc
- 10 tuổi trở đi : mồ côi, phải đi ở nhờ
- 1783 : thi hương, đậu tam trường, làm quan ở Thái Nguyên.
- Từ 1789 –1802 : lúc thì ở Thái Bình, lúc thì ở Tiên Điền, là thời gian long đong, vất vả nhất trong cuộc đời.
- Nguyễn Du có vốn sống phong phú,từ đó hình thành nên chủ nghĩa nhân đạo trong các tác phẩm .
- 1802: làm quan cho nhà Nguyễn
- 1813- 1814 : được cử đi sứ sang Trung Quốc Nguyễn Du có cái nhìn rộng hơn về cuộc đời.
- 1820 : được cử đi sứ sang Trung Quốc lần hai nhưng chưa kịp đi thì ông bị mất đột ngột trong một trận dịch lớn ngày 18-9-1820, thọ năm mươi lăm tuổi.
M? Nguy?n Du t?i Tin Di?n - Nghi Xun - H Tinh
D?n th? Nguy?n Du t?i khu di tích Nguy?n Du
Tồn c?nh khu di tích Nguy?n Du
Nhân tố hình thành thiên tài Nguyễn Du:
Thời đại: rối ren, phức tạp
Quê hương: giàu truyền thống văn hoá, hiếu học
Gia đình: dòng dõi khoa bảng
Bản thân:
- Thông minh
- Cuộc đời vất vả
5. Sự nghiệp sáng tác
a. Thơ chữ Hán :
Thanh Hiên thi tập
-Thời gian sáng tác: ở Thái Bình và Tiên Điền
- Nội dung: tâm tình của Nguyễn Du trong thời gian phiêu bạt.
Nam trung tạp ngâm
- Thời gian sáng tác: làm quan ở Quảng Bình
- Nội dung: có tính chất nhật kí, ghi lại tâm tình của ND
Bắc hành tạp lục
- Thời gian sáng tác: đi sứ ở Trung Quốc
- Nội dung: Những điều tai nghe mắt thấy trên đường đi
b. Thơ chữ Nôm :
Truyện Kiều
- Nguồn gốc: từ tác phẩm “Kim vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân
Văn chiêu hồn : (Văn tế thập loại chúng sinh) sáng tác vào những năm tháng cuối đời
- Nội dung: Niềm thương cảm của Nguyễn Du đối với những kẻ khổ cùng bất hạnh.
II. TRUYỆN KIỀU
Tóm tắt tác phẩm
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Phần 2: Gia biến và lưu lạc
Phần 3: Đoàn tụ
2. Giá trị nội dung và nghệ thuật
Nội dung :
- Giá trị hiện thực: phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận của những con người bị áp bức đau khổ.
- Giá trị nhân đạo:
+ sự cảm thương trước nỗi khổ của con người
+ trân trọng, đề cao vẻ đẹp, quyền sống và những ước mơ khát vọng chân chính của con người
+Tiếng nói lên án , tố cáo những thế lực tàn bạo.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tự sự có bước tiến vượt bậc
- miêu tả thiên nhiên và khắc hoạ hình tượng, tính cách tâm lí nhân vật tinh tế:
+ nhân vật chính diện: công thức ước lệ, tượng trưng
+ nhân vật phản diện: tả thực để bóc trần bản chất
- Ngôn ngữ độc đáo, chính xác điêu luyện (giàu và đẹp) và thể thơ dân tộc đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hải Yến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)