Bài 6. Truyện Kiều của Nguyễn Du
Chia sẻ bởi Trung Ha |
Ngày 07/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Truyện Kiều của Nguyễn Du thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Hình ảnh Đại thi hào Nguyễn Du
I. NGUYỄN DU
1.Gia thế
* Họ Nguyễn làng Tiên Điền là dòng tộc có truyền thống trước thuật và học hành.
- Nguyễn Nghiễm,thân sinh của Nguyễn Du,đỗ tiến sĩ là một sử gia và thường sáng tác thơ ca
- Anh là Nguyễn Khản giỏi thơ Nôm, thường sáng tác các bài Tân thanh.
Đây là môi trường thuận lợi ươm mầm tài năng Nguyễn Du sau này
* Là dòng họ nối đời làm quan to
- Cha làm đến chức Tham tụng.
- Anh làm đến chức Bồi tụng.
Đây là môi trường tốt để tài năng và đức hạnh của Nguyễn Du phát triển.
*Gia đình.
- Bên nội
Thân phụ Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm(1708- 1775), đỗ tiến sĩ khoa Tân Hợi, người làng Tiên Điền Nghi Xuân- Hà Tĩnh. Đây là nơi có truyền thống thơ ca.
Nguyễn Khản(1734- 1786), là người anh cùng cha khác mẹ, là một tay phong lưu đệ nhất kinh kì. Ông đỗ tiến sĩ năm 1760 và là bạn thân của chúa Trịnh Sâm.
- Bên ngoại
Thân mẫu là Trần Thị Tần(1740- 1778), là người xứ Kinh Bắc, lấy Nguyễn Nghiễm năm 16 tuổi. Bà là một người tài hoa và xinh đẹp và có danh tiếng về hát dân ca.
2. Cuộc đời.
Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
Quê làng Tiên Điền- huyện Nghi Xuân- Tỉnh Hà Tĩnh
Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX.
Cuộc đời Nguyễn Du có thể chia thành bốn giai đoạn:
- Những ngày thơ ấu vàng son.( 1765- 1778)
- Lịch sử biến động.Mộng vàng đổ vỡ. ( 1780- 1786).
- Phiêu bạt - Ẩn cư (1786- 1802).
- Hanh thông nhưng không toại chí .(1802- 1820).
Thứ nhất: Những ngày thơ ấu vàng son( 1765- 1778).
- Nguyễn Du sinh ngày 23/11/1765.
- Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc.
- Năm 11 tuổi, thân phụ qua đời(1775).
- Sau ba năm, thân mẫu mất(1778).
- Nguyễn Du đến ở với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
=> Từ đó Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với cuộc sống xa hoa trốn quan trường vì thế có ảnh hưởng trực tiếp đến các sáng tác của ông sau này
Thứ hai: Lịch sử biến động. Mộng vàng đổ vỡ.( 1780- 1786).
Nguyễn Du đang sống yên ổn với người anh thì ba sự kiện lớn liên tiếp ập tới:
+ 1780 Nguyễn Khản bị hạ ngục.
+ 1782 Nguyễn Khản mất hết quyền lực về kinh tế.
+ 1784 kiêu binh bất bình tìm giết Nguyễn Khản, phá sạch dinh cơ của ông.
Từ đây cuộc sống lầu son gác tía của Nguyễn Du chấm dứt.
Thứ ba: Phiêu bạt - Ẩn cư (1786- 1802).
-1786 quân Tây Sơn đem quân ra diệt Trịnh.
-1788 Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế.
-1789 Quang Trung đại phá quân Thanh.
=> Bức tường thành vua Lê- chúa Trịnh chỗ dựa tưởng như không bao giơ lay chuyển của họ Nguyễn Tiên Điền hoàn toàn sụp đổ.Nguyễn Du sau nhiều năm phiêu bạt trên đất Bắc,quay về ẩn cư ở quê nội Hà Tĩnh.
Thứ tư: Hanh thông nhưng không toại chí .(1802- 1820).
Sau khi Quang Trung mất( 1792), năm 1802 triều Nguyễn Tây Sơn bị diệt vong và triều Nguyễn Gia Long được thiết lập.
Nguyễn Du được mời ra làm quan cho triều đại mới.Với cụ,đây chỉ là chuyện bất đắc dĩ.
Mộ đại thi hào Nguyễn Du
3. Sự nghiệp sáng tác.
Nguyễn Du giỏi cả chữ Hán và chữ Nôm, giỏi cả sáng tác và phê bình nhưng nổi trội nhất vẫn là thơ ca.
3.1. Tác phẩm chữ Hán
* Thơ ca: có 250 bài sáng tác ở 3 giai đoạn
+ Thanh Hiên thi tập(1784- 1805): gồm 78 bài.
+ Nam Trung tạp ngâm( 1805- 1812): gồm 40 bài.
+ Bắc hành tạp lục( viết trong thời gian đi sứ-1813): gồm 132 bài.
* Bình phẩm thơ ca:
+ Bình tập thơ “Hoa nguyên thi thảo” của Lê Quang Định.
+ Bình tập thơ “ Hoa trình thi tập” của Nguyễn Gia Cát.
3.2. Tác phẩm chữ Nôm
Chủ yếu sáng tác bằng hai thể thơ lục bát và song thất lục bát, gồm văn chiêu hồn, “Đoạn trường tân thanh” và các tác phẩm “Thác lời trai phường nón”, “Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu”.
Trong đó tiêu biểu nhất là Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)
II. TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Viết Kiều,Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân(Trung Quốc).Tuy vậy phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn nên đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
Tóm tắt tác phẩm
Gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước.
Kiều là con gái đầu lòng trong một gia đình trung lưu lương thiện, sống cùng cha mẹ và hai em,Nàng là người tài sắc vẹn toàn. Trong buổi du xuân Kiều gặp Kim Trọng, hai người chớm nở tình cảm và sau đó đã chủ động,tự do đính ước với nhau.
Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc.
Kim Trọng về quê chịu tang chú. Gia đình Kiều bị mắc oan, nàng phải bán mình chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đẩy vào lầu xanh. Nàng được Thúc Sinh cứu vớt nhưng lại bị vợ cả là Hoạn Thư ghen tuông đầy đọa. Kiều đến nương nhờ cửa Phật, sư Giác Duyên gửi nàng cho Bạc Bà, vô tình đẩy nàng vào lầu xanh lần hai. Ở đây Kiều gặp Từ Hải, Từ Hải lấy Kiều giúp nàng báo ân báo oán. Từ Hải bị Hồ Tôn Hiến hãm hại, Kiều bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều đau đớn tủi nhục, trầm mình ở sông Tiền Đường và được sư Giác Duyên cứu lần hai .Thúy Kiều lại nương nhờ cửa Phật.
Phần thứ ba: Đoàn tụ.
Sau nửa năm về Liêu Dương chịu tang chú,Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì mới biết gia đình Kiều bị tai biến và nàng phải bán mình chuộc cha. Tuy kết hôn với Thúy Vân nhưng Kim Trọng chẳng nguôi được mối tình đầu say đắm. Chàng lặn lội đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Duyên ,Kim Kiều gặp nhau, gia đình đoàn tụ.Chiều ý mọi người ,Thúy Kiều nối duyên với Kim Trọng nhưng cả hai cùng nguyện ước “Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
1.Chủ nghĩa nhân văn trong truyện Kiều
Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm là tiếng khóc thương đau đớn cho số phận bị kịch của con người.
+ Kiều là nhân vật Nguyễn Du yêu quý nhất, khóc Kiều, Nguyễn Du khóc cho nỗi đau của con người: tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan , nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị đầy đọa.
Truyện Kiều đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính.
+ Hình tượng nhân vật Kiều tài sắc vẹn toàn ,hiếu hạnh đủ điều, là nhân vật lí tưởng tập chung những vẻ đẹp của con người trong xã hội.
Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy. Bước chân “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” của Kiều đến với Kim Trọng đã phá vỡ quy tắc thánh hiền về sự cách biệt nam nữ.
Truyện Kiều là giấc mơ tự do và công lí.
+ Qua hình tượng Từ Hải Nguyễn Du gửi gắm giấc mơ anh hùng “ đội trời đạp đất” làm chủ cuộc đời trả ân báo oán, thực hiện công lí, khinh bỉ những “phường giá áo túi cơm”.
2. Bức tranh xã hội.
-Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo(nửa cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, cuối Lê đầu Nguyễn), là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người đặc biệt là những con người tài hoa, người phụ nữ.
-Truyện Kiều tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến từ bọn quan nha, lũ buôn thịt bán người ,phường danh gia vọng tộc đến quan tổng đốc trọng thần, tất cả đều ích kỉ ,tham lam ,tàn nhẫn coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.
-Truyện Kiều còn cho thấy sức mạnh ma quái của động tiền đã làm tha hóa,đảo điên lòng người.
“ Dấu lòng đổi trắng thay đen khó gì”.
Đồng tiền dẫm lên lương tâm con người và xóa mờ công lí:
“ Có ba trăm lạng việc này mới xuôi”
3. Các nhân vật tiêu biểu.
3.1 Nhân vật Thúy Kiều.
_ Thúy Kiều là con gái đầu lòng của gia đình họ Vương:
“Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là em là Thúy Vân”
Kiều là hiện thân của một vẻ đẹp tuyệt mỹ, tài năng xuất chúng.Sắc và tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng:
“ Môt hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai ”. Tâm hồn đẹp đẽ của người con gái họ Vương thể hiện ở tấm lòng vị tha nhân hậu và hiếu thảo. Kiều đã hy sinh tình yêu để cứu gia đình và cha mẹ, nhưng cuộc đời của Kiều lại phải ngụp lặn trong đau khổ.
Nhân vật Kiều là hiện thân của người phụ nữ trong xã hội, đời Kiều là một tấm gương oan khổ, số phận Kiều hội tụ đủ những bi kịch của người phụ nữ. Hai bi kịch lớn nhất là tình yêu tan vỡ và bị chà đạp nhân phẩm.
Tình yêu với Kim Trọng là tình yêu lí tưởng nhưng
“Giữa đường đứt gánh tương tư”
Là người luôn ý thức về nhân phẩm nhưng cuối cùng lại bị chà đạp trở thành món hàng để kẻ buôn người họ Mã
“Cò kè bớt một thêm hai”
Và bị trở thành gái lầu xanh, làm vợ lẽ rồi nô tì .Thúy Kiều không chỉ xuất hiện với tư cách là nạn nhân của đau khổ mà còn là hiện thân của nỗi khát vọng tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc và khát vọng về quyền sống, là hình tượng tiêu biểu cho thái độ chống lễ giáo phong kiến dám vươn lên tìm hạnh phúc của mình.
3.2. Nhân vật Thúy Vân.
Thúy Vân là em của Thúy Kiều, chị của Vương Quan.
Nàng là một thiếu nữ đoan trang,phúc hậu.Vẻ đẹp Thúy Vân chỉ sau chị mình là Thúy Kiều, nhưng cuộc đời ít chịu sóng gió như chị.
Thúy Vân đã thực hiện lời hứa với chị,kết hôn cùng Kim Trọng sau khi Thúy Kiều bán mình chuộc cha và phải chịu cảnh sống lưu lạc suốt 15 năm.
Vẻ đẹp của Thúy Vân được Nguyễn Du diễn tả :
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”
Nhiều người cho rằng Vân vô tình vì suốt khoảng thời gian Kiều lưu lạc, không một lần thấy Vân nhỏ một giọt nước mắt. Phải chăng đây là thủ pháp mờ hóa nhân vật của Nguyễn Du. Làm mờ tất cả các nhân vật để làm tăng số phận cay đắng của Thúy Kiều. Nhưng có thật Vân không một lần nhớ đến chị? Nếu hình ảnh của Kiều không luôn hiện hữu trong Vân liệu rằng nàng có mộng thấy tin tức của chị, để mọi người có cơ hội tìm được Thúy Kiều
"Phòng xuân trướng rủ hoa đào
Nàng Vân nằm bỗng chiêm bao thấy nàng".
3.3. Nhân vật Kim Trọng:
Là mối tình đầu của Thúy Kiều.
Kiều và Kim Trọng yêu nhau tha thiết, mãnh liệt tới mức vượt ra ngoài vòng lễ giáo.Nhưng nghịch cảnh đã chia lìa họ.
Khi từ Liêu Dương trở về , biết Thúy Kiều vì gia biến phải bán mình, chàng ngất đi, máu hòa cùng nước mắt:
“Máu theo nước mắt hồn lìa chiêm bao”.
Khi tỉnh lại chàng tự thề:
“Bao nhiêu của mấy ngày đàng
Còn tôi, tôi một gặp nàng mới thôi”
Mười lăm năm sau khi đã đỗ đạt thành danh, có vợ cùng đàn con nối dõi tông đường, chàng vẫn chẳng thể nào quên được Thúy Kiều,quyết tâm tìm nàng cho thỏa nguyện ước thề.
3.4. Nhân vật Thúc Sinh
Mối tình của Thúc- Kiều là tình yêu của những người đã có gia đình, vì thế nó đằm thắm và nặng chất ân nghĩa hơn. Chàng Thúc yêu Thúy Kiều đến nỗi bất chấp lệnh cấm ngăn của cha:
“Lượng trên quyết chẳng thương tình
Bạc đen thôi có tiếc mình làm chi”.
Thúy Kiều cũng yêu chàng Thúc.Khi ra giữa công đường,nàng đã chấp nhận gia hình để được chung sống với Thúc Sinh:
“Đục trong thân cũng là thân,
Yếu thơ vâng chịu trước sân lôi đình.
Yêu đương thì như trái tim sư tử, nhưng gan lại là gan của con gà trống.Tuy vậy Thúc Sinh vẫn là ân nhân của Thúy Kiều, cứu Kiều ra khỏi bùn nhơ. Chàng là người chồng đã đem đến cho Kiều một niềm vui, một tình thương, một mái ấm gia đình.
3.5. Nhân vật Từ Hải
Từ Hải ,người anh hùng đất Việt Đông,đến với Thúy Kiều khi nàng đã qua hai lần ở lầu xanh và quá cái tuổi “cập kê”. Chàng đến với Kiều không phải để đi tìm thú trăng gió vật vờ, mà là để tìm người tri kỉ, mong gặp bạn tri âm
“Từ rằng : “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao!”
Từ Hải là ân nhân trọn vẹn, đem hạnh phúc ,tiếng cười đến cho Kiều và còn giúp nàng vung lưỡi gươm công lí “Oán thì trả oán, ơn thì trả ơn”.
Từ Hải là ân nhân, là tri kỉ, là người tình của Thúy Kiều. Và đứng ở góc độ gia đình, Từ Hải là người chồng lí tưởng.
4. Vài nét về nghệ thuật của Truyện Kiều
Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ,thể loại.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật :
Nguyễn Du xây dựng nhân vật theo 2 tuyến
+ Nhân vật chính diện: Miêu tả theo lối lí tưởng hoá, bằng phương pháp ước lệ tượng trưng.
Tả Thúy Vân :”Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc ,tuyết nhường màu da.”
Với Thúy Kiều: “Làn thu thủy,nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm,liễu hờn kém xanh.”
+ Nhân vật phản diện: Khai thác theo lối tả thực
Tả Mã Giám Sinh:
“Quá niên trạc ngoại tứ tuần,
Mày râu nhẵn nhụi,áo quần bảnh bao.
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật
Nguyễn Du đã miêu tả nội tâm nhân một cách tài tình và tinh tế
+ Miêu tả tâm lí,tính cách nhân vật qua đối thoại,độc thoại,độc thoại nội tâm
-Cuộc trò chuyện giữa Thúy Kiều và Từ Hải thể hiện cảm xúc giữa “Trai anh hùng gái thuyền quyên”để rồi “Phỉ nguyền sánh phượng,đẹp duyên cưỡi rồng”
-Nhớ về Kim Trọng,Kiều tự nhủ lòng:
“Bên trời góc biển bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.”
-Khi bị đưa vào lầu xanh lần thứ hai,Kiều đã xót xa,thầm nghĩ:
“Chém cha cái số đào hoa,
Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi.”
+ Miêu tả nội tâm nhân vật qua cảnh vật.
Nguyễn Du đã tận dụng triệt để ưu thế này để làm nổi bật tâm lí nhân vật .
Tâm trạng Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích được mở đầu bằng hình ảnh:
“Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.”
Hay tâm trạng sung sướng đến ngây ngất củaThúc Sinh khi được về Lâm Tri gặp Kiều.
“Long lanh đáy nước in trời,
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng”
Chỉ 2 câu thơ ma tác giả đã dựng lên cảnh tượng trời đất rộng mở. Chim được sổ lồng! Sức mạnh của tả cảnh ngụ tình là vậy
Về ngôn từ nghệ thuật:
+ Nguyễn Du đã đập vỡ cú pháp thông thường tạo ra những câu thơ “ trốn” làm cho ý nghĩa của câu thơ trở nên mơ hồ miên man:
“ Chập chờn cơn tỉnh cơn mê
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn”
+ Sử dụng từ láy tăng hiệu quả gợi hình
“ Sè sè nắm đất bên đường
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”
+Vận dụng các biện pháp tu từ ,các điển cố văn học tạo sự sinh động trong miêu tả.
“Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
- Từ một tiểu thuyết chương hồi ít tiếng tăm, Nguyễn Du đã sáng tạo lại bằng thể truyện thơ chữ Nôm với thể thơ lục bát dân tộc kêt hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự với trữ tình từ đó tạo ra một kiệt tác thi ca nổi tiếng giàu tính nghệ thuật
5. Sự sáng tạo của Nguyễn Du
- Cái nhìn của Nguyễn Du với tác phẩm có sự sáng tạo lớn. Tất cả các nhân vật được bao bọc bởi cái nhìn nhân đạo của ông nên có sự thay đổi về tính cách, số phận, cách đánh giá các giá trị của nguời đời đối với nhân vật.
Từ một câu chuyện “tình cổ” xoay quanh ba nhân vật Kim- Vân- Kiều, Nguyễn Du đã sáng tạo thành một khúc ca đau lòng thương người bạc mệnh với nhân vật trung tâm lý tưởng là nàng Kiều. Qua tác phẩm, Tố Như thể hiện quan niệm nhân sinh đối với những điều trông thấy:
“Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đua đớn lòng”
6.Đánh giá chung
Nguyễn Du để lại cho dân tộc ta một sự nghiệp văn học to lớn về cả thơ chữ Hán và chữ Nôm. Đoạn trường tân thanh(Truyện Kiều) xứng đáng là tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Du và sẽ là tác phẩm sống mãi với thời gian và vượt cả không gian.
Nguyễn Du xứng danh là một đại thi hào của dân tộc, một danh nhân văn hóa Thế giới và là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
CỔNG VÀO KHU TƯỞNG NIỆM NHÀ THƠ NGUYỄN DU
I. NGUYỄN DU
1.Gia thế
* Họ Nguyễn làng Tiên Điền là dòng tộc có truyền thống trước thuật và học hành.
- Nguyễn Nghiễm,thân sinh của Nguyễn Du,đỗ tiến sĩ là một sử gia và thường sáng tác thơ ca
- Anh là Nguyễn Khản giỏi thơ Nôm, thường sáng tác các bài Tân thanh.
Đây là môi trường thuận lợi ươm mầm tài năng Nguyễn Du sau này
* Là dòng họ nối đời làm quan to
- Cha làm đến chức Tham tụng.
- Anh làm đến chức Bồi tụng.
Đây là môi trường tốt để tài năng và đức hạnh của Nguyễn Du phát triển.
*Gia đình.
- Bên nội
Thân phụ Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm(1708- 1775), đỗ tiến sĩ khoa Tân Hợi, người làng Tiên Điền Nghi Xuân- Hà Tĩnh. Đây là nơi có truyền thống thơ ca.
Nguyễn Khản(1734- 1786), là người anh cùng cha khác mẹ, là một tay phong lưu đệ nhất kinh kì. Ông đỗ tiến sĩ năm 1760 và là bạn thân của chúa Trịnh Sâm.
- Bên ngoại
Thân mẫu là Trần Thị Tần(1740- 1778), là người xứ Kinh Bắc, lấy Nguyễn Nghiễm năm 16 tuổi. Bà là một người tài hoa và xinh đẹp và có danh tiếng về hát dân ca.
2. Cuộc đời.
Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
Quê làng Tiên Điền- huyện Nghi Xuân- Tỉnh Hà Tĩnh
Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX.
Cuộc đời Nguyễn Du có thể chia thành bốn giai đoạn:
- Những ngày thơ ấu vàng son.( 1765- 1778)
- Lịch sử biến động.Mộng vàng đổ vỡ. ( 1780- 1786).
- Phiêu bạt - Ẩn cư (1786- 1802).
- Hanh thông nhưng không toại chí .(1802- 1820).
Thứ nhất: Những ngày thơ ấu vàng son( 1765- 1778).
- Nguyễn Du sinh ngày 23/11/1765.
- Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc.
- Năm 11 tuổi, thân phụ qua đời(1775).
- Sau ba năm, thân mẫu mất(1778).
- Nguyễn Du đến ở với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
=> Từ đó Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với cuộc sống xa hoa trốn quan trường vì thế có ảnh hưởng trực tiếp đến các sáng tác của ông sau này
Thứ hai: Lịch sử biến động. Mộng vàng đổ vỡ.( 1780- 1786).
Nguyễn Du đang sống yên ổn với người anh thì ba sự kiện lớn liên tiếp ập tới:
+ 1780 Nguyễn Khản bị hạ ngục.
+ 1782 Nguyễn Khản mất hết quyền lực về kinh tế.
+ 1784 kiêu binh bất bình tìm giết Nguyễn Khản, phá sạch dinh cơ của ông.
Từ đây cuộc sống lầu son gác tía của Nguyễn Du chấm dứt.
Thứ ba: Phiêu bạt - Ẩn cư (1786- 1802).
-1786 quân Tây Sơn đem quân ra diệt Trịnh.
-1788 Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế.
-1789 Quang Trung đại phá quân Thanh.
=> Bức tường thành vua Lê- chúa Trịnh chỗ dựa tưởng như không bao giơ lay chuyển của họ Nguyễn Tiên Điền hoàn toàn sụp đổ.Nguyễn Du sau nhiều năm phiêu bạt trên đất Bắc,quay về ẩn cư ở quê nội Hà Tĩnh.
Thứ tư: Hanh thông nhưng không toại chí .(1802- 1820).
Sau khi Quang Trung mất( 1792), năm 1802 triều Nguyễn Tây Sơn bị diệt vong và triều Nguyễn Gia Long được thiết lập.
Nguyễn Du được mời ra làm quan cho triều đại mới.Với cụ,đây chỉ là chuyện bất đắc dĩ.
Mộ đại thi hào Nguyễn Du
3. Sự nghiệp sáng tác.
Nguyễn Du giỏi cả chữ Hán và chữ Nôm, giỏi cả sáng tác và phê bình nhưng nổi trội nhất vẫn là thơ ca.
3.1. Tác phẩm chữ Hán
* Thơ ca: có 250 bài sáng tác ở 3 giai đoạn
+ Thanh Hiên thi tập(1784- 1805): gồm 78 bài.
+ Nam Trung tạp ngâm( 1805- 1812): gồm 40 bài.
+ Bắc hành tạp lục( viết trong thời gian đi sứ-1813): gồm 132 bài.
* Bình phẩm thơ ca:
+ Bình tập thơ “Hoa nguyên thi thảo” của Lê Quang Định.
+ Bình tập thơ “ Hoa trình thi tập” của Nguyễn Gia Cát.
3.2. Tác phẩm chữ Nôm
Chủ yếu sáng tác bằng hai thể thơ lục bát và song thất lục bát, gồm văn chiêu hồn, “Đoạn trường tân thanh” và các tác phẩm “Thác lời trai phường nón”, “Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu”.
Trong đó tiêu biểu nhất là Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)
II. TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Viết Kiều,Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân(Trung Quốc).Tuy vậy phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn nên đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
Tóm tắt tác phẩm
Gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước.
Kiều là con gái đầu lòng trong một gia đình trung lưu lương thiện, sống cùng cha mẹ và hai em,Nàng là người tài sắc vẹn toàn. Trong buổi du xuân Kiều gặp Kim Trọng, hai người chớm nở tình cảm và sau đó đã chủ động,tự do đính ước với nhau.
Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc.
Kim Trọng về quê chịu tang chú. Gia đình Kiều bị mắc oan, nàng phải bán mình chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đẩy vào lầu xanh. Nàng được Thúc Sinh cứu vớt nhưng lại bị vợ cả là Hoạn Thư ghen tuông đầy đọa. Kiều đến nương nhờ cửa Phật, sư Giác Duyên gửi nàng cho Bạc Bà, vô tình đẩy nàng vào lầu xanh lần hai. Ở đây Kiều gặp Từ Hải, Từ Hải lấy Kiều giúp nàng báo ân báo oán. Từ Hải bị Hồ Tôn Hiến hãm hại, Kiều bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều đau đớn tủi nhục, trầm mình ở sông Tiền Đường và được sư Giác Duyên cứu lần hai .Thúy Kiều lại nương nhờ cửa Phật.
Phần thứ ba: Đoàn tụ.
Sau nửa năm về Liêu Dương chịu tang chú,Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì mới biết gia đình Kiều bị tai biến và nàng phải bán mình chuộc cha. Tuy kết hôn với Thúy Vân nhưng Kim Trọng chẳng nguôi được mối tình đầu say đắm. Chàng lặn lội đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Duyên ,Kim Kiều gặp nhau, gia đình đoàn tụ.Chiều ý mọi người ,Thúy Kiều nối duyên với Kim Trọng nhưng cả hai cùng nguyện ước “Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
1.Chủ nghĩa nhân văn trong truyện Kiều
Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm là tiếng khóc thương đau đớn cho số phận bị kịch của con người.
+ Kiều là nhân vật Nguyễn Du yêu quý nhất, khóc Kiều, Nguyễn Du khóc cho nỗi đau của con người: tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan , nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị đầy đọa.
Truyện Kiều đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính.
+ Hình tượng nhân vật Kiều tài sắc vẹn toàn ,hiếu hạnh đủ điều, là nhân vật lí tưởng tập chung những vẻ đẹp của con người trong xã hội.
Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy. Bước chân “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” của Kiều đến với Kim Trọng đã phá vỡ quy tắc thánh hiền về sự cách biệt nam nữ.
Truyện Kiều là giấc mơ tự do và công lí.
+ Qua hình tượng Từ Hải Nguyễn Du gửi gắm giấc mơ anh hùng “ đội trời đạp đất” làm chủ cuộc đời trả ân báo oán, thực hiện công lí, khinh bỉ những “phường giá áo túi cơm”.
2. Bức tranh xã hội.
-Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo(nửa cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, cuối Lê đầu Nguyễn), là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người đặc biệt là những con người tài hoa, người phụ nữ.
-Truyện Kiều tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến từ bọn quan nha, lũ buôn thịt bán người ,phường danh gia vọng tộc đến quan tổng đốc trọng thần, tất cả đều ích kỉ ,tham lam ,tàn nhẫn coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.
-Truyện Kiều còn cho thấy sức mạnh ma quái của động tiền đã làm tha hóa,đảo điên lòng người.
“ Dấu lòng đổi trắng thay đen khó gì”.
Đồng tiền dẫm lên lương tâm con người và xóa mờ công lí:
“ Có ba trăm lạng việc này mới xuôi”
3. Các nhân vật tiêu biểu.
3.1 Nhân vật Thúy Kiều.
_ Thúy Kiều là con gái đầu lòng của gia đình họ Vương:
“Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là em là Thúy Vân”
Kiều là hiện thân của một vẻ đẹp tuyệt mỹ, tài năng xuất chúng.Sắc và tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng:
“ Môt hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai ”. Tâm hồn đẹp đẽ của người con gái họ Vương thể hiện ở tấm lòng vị tha nhân hậu và hiếu thảo. Kiều đã hy sinh tình yêu để cứu gia đình và cha mẹ, nhưng cuộc đời của Kiều lại phải ngụp lặn trong đau khổ.
Nhân vật Kiều là hiện thân của người phụ nữ trong xã hội, đời Kiều là một tấm gương oan khổ, số phận Kiều hội tụ đủ những bi kịch của người phụ nữ. Hai bi kịch lớn nhất là tình yêu tan vỡ và bị chà đạp nhân phẩm.
Tình yêu với Kim Trọng là tình yêu lí tưởng nhưng
“Giữa đường đứt gánh tương tư”
Là người luôn ý thức về nhân phẩm nhưng cuối cùng lại bị chà đạp trở thành món hàng để kẻ buôn người họ Mã
“Cò kè bớt một thêm hai”
Và bị trở thành gái lầu xanh, làm vợ lẽ rồi nô tì .Thúy Kiều không chỉ xuất hiện với tư cách là nạn nhân của đau khổ mà còn là hiện thân của nỗi khát vọng tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc và khát vọng về quyền sống, là hình tượng tiêu biểu cho thái độ chống lễ giáo phong kiến dám vươn lên tìm hạnh phúc của mình.
3.2. Nhân vật Thúy Vân.
Thúy Vân là em của Thúy Kiều, chị của Vương Quan.
Nàng là một thiếu nữ đoan trang,phúc hậu.Vẻ đẹp Thúy Vân chỉ sau chị mình là Thúy Kiều, nhưng cuộc đời ít chịu sóng gió như chị.
Thúy Vân đã thực hiện lời hứa với chị,kết hôn cùng Kim Trọng sau khi Thúy Kiều bán mình chuộc cha và phải chịu cảnh sống lưu lạc suốt 15 năm.
Vẻ đẹp của Thúy Vân được Nguyễn Du diễn tả :
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”
Nhiều người cho rằng Vân vô tình vì suốt khoảng thời gian Kiều lưu lạc, không một lần thấy Vân nhỏ một giọt nước mắt. Phải chăng đây là thủ pháp mờ hóa nhân vật của Nguyễn Du. Làm mờ tất cả các nhân vật để làm tăng số phận cay đắng của Thúy Kiều. Nhưng có thật Vân không một lần nhớ đến chị? Nếu hình ảnh của Kiều không luôn hiện hữu trong Vân liệu rằng nàng có mộng thấy tin tức của chị, để mọi người có cơ hội tìm được Thúy Kiều
"Phòng xuân trướng rủ hoa đào
Nàng Vân nằm bỗng chiêm bao thấy nàng".
3.3. Nhân vật Kim Trọng:
Là mối tình đầu của Thúy Kiều.
Kiều và Kim Trọng yêu nhau tha thiết, mãnh liệt tới mức vượt ra ngoài vòng lễ giáo.Nhưng nghịch cảnh đã chia lìa họ.
Khi từ Liêu Dương trở về , biết Thúy Kiều vì gia biến phải bán mình, chàng ngất đi, máu hòa cùng nước mắt:
“Máu theo nước mắt hồn lìa chiêm bao”.
Khi tỉnh lại chàng tự thề:
“Bao nhiêu của mấy ngày đàng
Còn tôi, tôi một gặp nàng mới thôi”
Mười lăm năm sau khi đã đỗ đạt thành danh, có vợ cùng đàn con nối dõi tông đường, chàng vẫn chẳng thể nào quên được Thúy Kiều,quyết tâm tìm nàng cho thỏa nguyện ước thề.
3.4. Nhân vật Thúc Sinh
Mối tình của Thúc- Kiều là tình yêu của những người đã có gia đình, vì thế nó đằm thắm và nặng chất ân nghĩa hơn. Chàng Thúc yêu Thúy Kiều đến nỗi bất chấp lệnh cấm ngăn của cha:
“Lượng trên quyết chẳng thương tình
Bạc đen thôi có tiếc mình làm chi”.
Thúy Kiều cũng yêu chàng Thúc.Khi ra giữa công đường,nàng đã chấp nhận gia hình để được chung sống với Thúc Sinh:
“Đục trong thân cũng là thân,
Yếu thơ vâng chịu trước sân lôi đình.
Yêu đương thì như trái tim sư tử, nhưng gan lại là gan của con gà trống.Tuy vậy Thúc Sinh vẫn là ân nhân của Thúy Kiều, cứu Kiều ra khỏi bùn nhơ. Chàng là người chồng đã đem đến cho Kiều một niềm vui, một tình thương, một mái ấm gia đình.
3.5. Nhân vật Từ Hải
Từ Hải ,người anh hùng đất Việt Đông,đến với Thúy Kiều khi nàng đã qua hai lần ở lầu xanh và quá cái tuổi “cập kê”. Chàng đến với Kiều không phải để đi tìm thú trăng gió vật vờ, mà là để tìm người tri kỉ, mong gặp bạn tri âm
“Từ rằng : “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao!”
Từ Hải là ân nhân trọn vẹn, đem hạnh phúc ,tiếng cười đến cho Kiều và còn giúp nàng vung lưỡi gươm công lí “Oán thì trả oán, ơn thì trả ơn”.
Từ Hải là ân nhân, là tri kỉ, là người tình của Thúy Kiều. Và đứng ở góc độ gia đình, Từ Hải là người chồng lí tưởng.
4. Vài nét về nghệ thuật của Truyện Kiều
Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ,thể loại.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật :
Nguyễn Du xây dựng nhân vật theo 2 tuyến
+ Nhân vật chính diện: Miêu tả theo lối lí tưởng hoá, bằng phương pháp ước lệ tượng trưng.
Tả Thúy Vân :”Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc ,tuyết nhường màu da.”
Với Thúy Kiều: “Làn thu thủy,nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm,liễu hờn kém xanh.”
+ Nhân vật phản diện: Khai thác theo lối tả thực
Tả Mã Giám Sinh:
“Quá niên trạc ngoại tứ tuần,
Mày râu nhẵn nhụi,áo quần bảnh bao.
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật
Nguyễn Du đã miêu tả nội tâm nhân một cách tài tình và tinh tế
+ Miêu tả tâm lí,tính cách nhân vật qua đối thoại,độc thoại,độc thoại nội tâm
-Cuộc trò chuyện giữa Thúy Kiều và Từ Hải thể hiện cảm xúc giữa “Trai anh hùng gái thuyền quyên”để rồi “Phỉ nguyền sánh phượng,đẹp duyên cưỡi rồng”
-Nhớ về Kim Trọng,Kiều tự nhủ lòng:
“Bên trời góc biển bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.”
-Khi bị đưa vào lầu xanh lần thứ hai,Kiều đã xót xa,thầm nghĩ:
“Chém cha cái số đào hoa,
Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi.”
+ Miêu tả nội tâm nhân vật qua cảnh vật.
Nguyễn Du đã tận dụng triệt để ưu thế này để làm nổi bật tâm lí nhân vật .
Tâm trạng Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích được mở đầu bằng hình ảnh:
“Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.”
Hay tâm trạng sung sướng đến ngây ngất củaThúc Sinh khi được về Lâm Tri gặp Kiều.
“Long lanh đáy nước in trời,
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng”
Chỉ 2 câu thơ ma tác giả đã dựng lên cảnh tượng trời đất rộng mở. Chim được sổ lồng! Sức mạnh của tả cảnh ngụ tình là vậy
Về ngôn từ nghệ thuật:
+ Nguyễn Du đã đập vỡ cú pháp thông thường tạo ra những câu thơ “ trốn” làm cho ý nghĩa của câu thơ trở nên mơ hồ miên man:
“ Chập chờn cơn tỉnh cơn mê
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn”
+ Sử dụng từ láy tăng hiệu quả gợi hình
“ Sè sè nắm đất bên đường
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”
+Vận dụng các biện pháp tu từ ,các điển cố văn học tạo sự sinh động trong miêu tả.
“Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
- Từ một tiểu thuyết chương hồi ít tiếng tăm, Nguyễn Du đã sáng tạo lại bằng thể truyện thơ chữ Nôm với thể thơ lục bát dân tộc kêt hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự với trữ tình từ đó tạo ra một kiệt tác thi ca nổi tiếng giàu tính nghệ thuật
5. Sự sáng tạo của Nguyễn Du
- Cái nhìn của Nguyễn Du với tác phẩm có sự sáng tạo lớn. Tất cả các nhân vật được bao bọc bởi cái nhìn nhân đạo của ông nên có sự thay đổi về tính cách, số phận, cách đánh giá các giá trị của nguời đời đối với nhân vật.
Từ một câu chuyện “tình cổ” xoay quanh ba nhân vật Kim- Vân- Kiều, Nguyễn Du đã sáng tạo thành một khúc ca đau lòng thương người bạc mệnh với nhân vật trung tâm lý tưởng là nàng Kiều. Qua tác phẩm, Tố Như thể hiện quan niệm nhân sinh đối với những điều trông thấy:
“Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đua đớn lòng”
6.Đánh giá chung
Nguyễn Du để lại cho dân tộc ta một sự nghiệp văn học to lớn về cả thơ chữ Hán và chữ Nôm. Đoạn trường tân thanh(Truyện Kiều) xứng đáng là tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Du và sẽ là tác phẩm sống mãi với thời gian và vượt cả không gian.
Nguyễn Du xứng danh là một đại thi hào của dân tộc, một danh nhân văn hóa Thế giới và là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
CỔNG VÀO KHU TƯỞNG NIỆM NHÀ THƠ NGUYỄN DU
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trung Ha
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)