Bài 6. Trợ từ, thán từ

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ngọc Tuyết | Ngày 02/05/2019 | 20

Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Trợ từ, thán từ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ
CÙNG TOÀN THỂ CÁC EM !
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội? Cho ví dụ.
- Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần chú ý điều gì?
Từ ngữ địa phương : Là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
VD : Con heo (con lợn ), Củ sắn ( Củ mì )…
Biệt ngữ xã hội : Là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
VD: Trúng tủ, trứng ngỗng, phao...
Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải đảm bảo phù hợp với tình huống giao tiếp; tránh lạm dụng và cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.
Tiết 23 :
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
1. Trợ từ:
1.Ví dụ :
Ví dụ 1:
Nó ăn hai bát cơm.(1)
Nó ăn những hai bát cơm.(2)
Nó ăn có hai bát cơm.(3)


Thảo luận nhóm
Nghĩa của các câu ở ví dụ 1 có gì khác nhau?
(1) Thông báo sự việc bình thường, khách quan.Nó ăn ( số lượng) là hai bát cơm.
(2) Từ những nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình
(3) Từ có nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm như thế là ít, không đạt mức độ bình thường.
? Các từ có và những trong các câu ở ví dụ 1 đi kèm với những từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
Từ những và có đi kèm với từ hai (từ chỉ số lượng) và dùng để biểu thị thái độ nhấn mạnh đánh giá của người nói đối với sự vật sự việc được nói đến ở trong câu.
=> Các từ này là trợ từ.
? Vậy trợ từ là gì ?
* Ví dụ :
Ví dụ 1:
Nó ăn hai bát cơm.(1)
Nó ăn những hai bát cơm.(2)
Nó ăn có hai bát cơm.(3)


I. Tìm hiểu chung:
GHI NHỚ 1: ( SGK )
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Tiết 27:
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
1.Trợ từ:
2. Thán từ:
a. Các từ này, a, vâng biểu thị điều gì?
Từ này là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại.
Từ a trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt.
Vâng ở đây là tiếng dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo.
*Xét ví dụ :
Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
Các từ ấy không thể làm một bộ phận trong câu.
Các từ ấy có thể cùng những từ ngữ khác làm thành một câu và thường đứng ở đầu câu.
Ví dụ:
Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng không! Nó làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?”.
- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy cho hoàn hồn.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
b. Nhận xét về cách dùng các từ: này, a, vâng bằng cách lựa chọn các câu trả lời đúng:

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
* Thán từ gồm hai loại chính:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, á, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…
- Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,…
Vậy thán từ là gì và có thể phân làm mấy loại ?
I.Tìm hiểu chung:
GHI NHỚ : SGK
BT1: Trong các câu dưới đây, từ nào ( trong câu in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.
Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
Cha tôi là công nhân.
G. Cô gái ấy đẹp ơi là đẹp.
H. Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
I. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
I.Tìm hiểu chung:
II.Luyện tập
BT2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm
a.Nhưng đời nào tình yêu thương và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn ấy xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn cho tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

b. Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu…cả cưới nữa thì đến cứng hai trăm.

c. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ!

d. Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám/ Tựa nhau trông xuống thế gian cười
Từ lấy được sử dụng ba lần khẳng định mẹ Hồng không gửi cho Hồng một cái gì.Nhưng không vì thế mà Hồng giảm bớt tình cảm yêu thương tuyệt đối với mẹ.
Từ nguyên nhấn mạnh nhà gái thách cưới quá nặng, và từ đến biểu thị nhấn mạnh về tính chất bất thường của sự việc để làm nổi bật mức độ cao của nó.
Trợ từ cả nhấn mạnh sự ăn nhiều của cậu Vàng, vượt quá khả năng chi tiêu của lão Hạc
Trợ từ cứ nhấn mạnh sự đều đặn tất yếu của sự việc không bao giờ đứt đoạn.
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
I.Tìm hiểu chung:
II.Luyện tập
BT3: Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây:
a.Đột nhiên lão bảo tôi:
Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay,chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b. – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để lúc cưới vợ thì giết thịt.
Ấy! Sự đời lại cứ như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c. – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
d. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiên, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn…
e. Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
I.Tìm hiểu chung:
II.Luyện tập
BT4: Các thán từ trong những câu trích ở bài tập 4 sgk trang 72, bộc lộ những cảm xúc gì?
Biểu thị sự vui mừng, phấn khởi
Đau xót, van xin
Biểu lộ sự đau buồn, thương tiếc
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
II. Luyện tập:
I.Tìm hiểu chung:
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
I.Tìm hiểu chung:
II. Luyện tập:
BT5: Đặt 5 câu với năm thán từ khác nhau:
A! Mẹ đã về !
Ô hay ! Tôi đã bảo đừng làm thế kia mà !
Này, chiều nay đến nhà tớ học nhé !
Vâng, em cũng không mong gì hơn.
Ừ, thì đi !
BT6: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
Dạ, vâng là những thán từ biểu thị thái độ lễ phép của người nói khi đáp lời người đối thoại. Câu tục ngữ khuyên chúng ta phải biết ăn nói lễ phép với người lớn tuổi hơn mình.
Học thuộc ghi nhớ sgk/ 69,70.
Làm lại bài tập trong sgk / 72.
Tìm thêm một số tình huống giao tiếp có sử dụng trợ từ, thán từ.
Xem bài chuẩn bị tiết sau:
Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.

KẾT THÚC BÀI HỌC.
CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC EM!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)