Bài 6. Trợ từ, thán từ
Chia sẻ bởi NGUYỄN THỊ CHÍNH |
Ngày 02/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Trợ từ, thán từ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là từ ngữ địa phương? Biệt ngữ xã hội? Cho ví dụ?
- Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được dùng ở một ( hoặc một số) địa phương nhất định.
- Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
Ví dụ:
+ Từ ngữ địa phương: bắp, heo, thầy, tía, mợ…
+ Biệt ngữ xã hội: ngỗng, phao, cháy giáo án…
Tiết 23:
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
a. Nó ăn hai bát cơm.
b. Nó ăn những hai bát cơm.
c. Nó ăn có hai bát cơm.
d. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
Khẳng định nhân vật được nói đến.
e. Tôi đã gọi đích danh nó.
Nhấn mạnh đối tượng được nói đến
g. Ngay tôi cũng chưa biết việc này.
=> Nhằm ý tôi cũng còn chưa biết nữa là người khác
Ghi nhớ:
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
VD: Những, có, chính, đích, ngay…
Đáp án: Các trợ từ : a, c, g, i
Thảo luận nhóm( 4 nhóm) Thời gian: 2 phút
Trong các từ in đậm sau đây từ nào là trợ từ? Từ nào không phải là trợ từ?
Chính tôi đã đưa nó về đây mà.
Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “ Tắt Đèn”.
Ngay chúng tôi cũng không biết phải nói những gì nữa.
Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết
Cha tôi là công nhân.
Cô ấy đẹp ơi là đẹp
Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên
Lưu ý:
Có những từ có hình thức âm thanh giống với các trợ từ nhưng không phải là trợ từ ( hiện tượng đồng âm khác loại).
Phải căn cứ vào ngữ điệu khi nói, chức năng, ý nghĩa của từ đó trong văn cảnh ta sử dụng để xác định trợ từ.
a/ " Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn bảo tôi rằng: "A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?".
(Trích: "Lão Hạc"- Nam Cao)
b/ - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu không có thì khổ.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã .
(Trích:"Tắt đèn"- Ngô Tất Tố)
A. Cỏc t? ?y cú th? lm m?t cõu d?c l?p.
B. Cỏc t? ?y không thể làm thành một câu độc lập.
C. Cỏc t? ?y khụng th? lm b? ph?n c?a cõu.
D. Có thể cùng những từ khác làm thành một câu v thu?ng d?ng ? d?u cõu.
A
D
* Ghi nhớ:
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thanh một câu đặc biệt.
Thán từ gồm hai loại chính:
+ Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ Thán từ gọi đáp
Bài tập 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:
Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửu cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửu cho tôi lấy một đồng quà.
“ Lấy”: được nhắc lại 3 lần khẳng định mẹ Hồng không gửu cho Hồng bất cứ một thứ gì, nhưng không vì thế mà em bớt đi tình yêu thương, sự kính trọng với người mẹ bất hạnh của mình.
b. Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, lại còn rượu… Cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
“ Nguyên” : chỉ số tiền cưới đã quá nặng.
“Đến”: nghĩa là quá vô lý. => nhấn mạnh ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng và biểu thị thái độ oán trách của Lão Hạc.
Bài 3: Chỉ ra thán từ và cho biết chúng thuộc loại thán từ nào trong các câu dưới đây? ( trích từ tác phẩm : Lão Hạc” của Nam Cao):
a) Đột nhiên lão bảo tôi:
Này! Thằng cháu nhà tôi, phải đến một năm nay, chẳng có giấy mà gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b) Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c. Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình như thế là sung sướng.
Đáp án: Các thán từ :
a, b: này, à, ấy: thán từ bộc lộ cảm xúc.
c. vâng: thán từ gọi đáp.
Bài 4: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?
Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “ Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “ Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khê: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi !”.
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “ Bùng bong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.
Thán từ “ ha ha” :Bộc lộ cảm xúc khoái chí.
Thán từ “ái ái”: Bộc lộ cảm xúc, thái độ đau đớn, van xin.
Trò chơi: Thi ai nhanh hơn
Tìm các thán từ và đặt câu với các thán từ ấy?
Bài tập 6: Giải thích nghĩa của câu tục ngữ : Gọi dạ bảo vâng.
- Nghĩa đen: câu tục ngữ dùng thán từ để gọi, bộc lộ thái độ lễ phép.
- Nghĩa bóng: Phê phán những người chỉ biết nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ.
4. Củng cố
? So sánh sự khác nhau giữa trợ từ và thán từ
*Trợ từ:
-Không tách riêng ra thành một câu mà luôn phải đi kèm với từ, ngữ khác.
*Thán từ
- Có thể được tách ra thành một câu đặc biệt.
-> Những điểm cần lưu ý khi làm bài tập.
-Nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a , ái ,ơ , ôi , ô hay , than ôi , trời ơi...
- Thán từ gọi đáp: này, ơi ,vâng ,dạ ,ừ ...
Hướng dẫn về nhà
Học thuộc hai phần ghi nhớ.
Hoàn chỉnh bài tập.
Viết một đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ.
Chuẩn bị bài Tình thái từ.
- Đọc trước, trả lời các câu hỏi và
bài tập trong SGK
? Thế nào là từ ngữ địa phương? Biệt ngữ xã hội? Cho ví dụ?
- Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được dùng ở một ( hoặc một số) địa phương nhất định.
- Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
Ví dụ:
+ Từ ngữ địa phương: bắp, heo, thầy, tía, mợ…
+ Biệt ngữ xã hội: ngỗng, phao, cháy giáo án…
Tiết 23:
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
a. Nó ăn hai bát cơm.
b. Nó ăn những hai bát cơm.
c. Nó ăn có hai bát cơm.
d. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
Khẳng định nhân vật được nói đến.
e. Tôi đã gọi đích danh nó.
Nhấn mạnh đối tượng được nói đến
g. Ngay tôi cũng chưa biết việc này.
=> Nhằm ý tôi cũng còn chưa biết nữa là người khác
Ghi nhớ:
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
VD: Những, có, chính, đích, ngay…
Đáp án: Các trợ từ : a, c, g, i
Thảo luận nhóm( 4 nhóm) Thời gian: 2 phút
Trong các từ in đậm sau đây từ nào là trợ từ? Từ nào không phải là trợ từ?
Chính tôi đã đưa nó về đây mà.
Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “ Tắt Đèn”.
Ngay chúng tôi cũng không biết phải nói những gì nữa.
Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết
Cha tôi là công nhân.
Cô ấy đẹp ơi là đẹp
Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên
Lưu ý:
Có những từ có hình thức âm thanh giống với các trợ từ nhưng không phải là trợ từ ( hiện tượng đồng âm khác loại).
Phải căn cứ vào ngữ điệu khi nói, chức năng, ý nghĩa của từ đó trong văn cảnh ta sử dụng để xác định trợ từ.
a/ " Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn bảo tôi rằng: "A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?".
(Trích: "Lão Hạc"- Nam Cao)
b/ - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu không có thì khổ.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã .
(Trích:"Tắt đèn"- Ngô Tất Tố)
A. Cỏc t? ?y cú th? lm m?t cõu d?c l?p.
B. Cỏc t? ?y không thể làm thành một câu độc lập.
C. Cỏc t? ?y khụng th? lm b? ph?n c?a cõu.
D. Có thể cùng những từ khác làm thành một câu v thu?ng d?ng ? d?u cõu.
A
D
* Ghi nhớ:
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thanh một câu đặc biệt.
Thán từ gồm hai loại chính:
+ Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ Thán từ gọi đáp
Bài tập 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:
Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửu cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửu cho tôi lấy một đồng quà.
“ Lấy”: được nhắc lại 3 lần khẳng định mẹ Hồng không gửu cho Hồng bất cứ một thứ gì, nhưng không vì thế mà em bớt đi tình yêu thương, sự kính trọng với người mẹ bất hạnh của mình.
b. Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, lại còn rượu… Cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
“ Nguyên” : chỉ số tiền cưới đã quá nặng.
“Đến”: nghĩa là quá vô lý. => nhấn mạnh ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng và biểu thị thái độ oán trách của Lão Hạc.
Bài 3: Chỉ ra thán từ và cho biết chúng thuộc loại thán từ nào trong các câu dưới đây? ( trích từ tác phẩm : Lão Hạc” của Nam Cao):
a) Đột nhiên lão bảo tôi:
Này! Thằng cháu nhà tôi, phải đến một năm nay, chẳng có giấy mà gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b) Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c. Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình như thế là sung sướng.
Đáp án: Các thán từ :
a, b: này, à, ấy: thán từ bộc lộ cảm xúc.
c. vâng: thán từ gọi đáp.
Bài 4: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?
Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “ Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “ Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khê: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi !”.
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “ Bùng bong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.
Thán từ “ ha ha” :Bộc lộ cảm xúc khoái chí.
Thán từ “ái ái”: Bộc lộ cảm xúc, thái độ đau đớn, van xin.
Trò chơi: Thi ai nhanh hơn
Tìm các thán từ và đặt câu với các thán từ ấy?
Bài tập 6: Giải thích nghĩa của câu tục ngữ : Gọi dạ bảo vâng.
- Nghĩa đen: câu tục ngữ dùng thán từ để gọi, bộc lộ thái độ lễ phép.
- Nghĩa bóng: Phê phán những người chỉ biết nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ.
4. Củng cố
? So sánh sự khác nhau giữa trợ từ và thán từ
*Trợ từ:
-Không tách riêng ra thành một câu mà luôn phải đi kèm với từ, ngữ khác.
*Thán từ
- Có thể được tách ra thành một câu đặc biệt.
-> Những điểm cần lưu ý khi làm bài tập.
-Nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a , ái ,ơ , ôi , ô hay , than ôi , trời ơi...
- Thán từ gọi đáp: này, ơi ,vâng ,dạ ,ừ ...
Hướng dẫn về nhà
Học thuộc hai phần ghi nhớ.
Hoàn chỉnh bài tập.
Viết một đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ.
Chuẩn bị bài Tình thái từ.
- Đọc trước, trả lời các câu hỏi và
bài tập trong SGK
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: NGUYỄN THỊ CHÍNH
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)