Bài 6. Lực ma sát

Chia sẻ bởi Nguyễn Đức Thắng | Ngày 29/04/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Lực ma sát thuộc Vật lí 8

Nội dung tài liệu:

THCS Thị trấn Tân Châu - Khu phố 4 - Thị trấn Tân Châu - Tây Ninh
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 7. LỰC MA SÁT Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1:
Câu hỏi 1: Nếu một vật đang chuyển động mà chịu hai lực cân bằng tác dụng thì vật sẽ như thế nào?
A.Vật sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.
B.Vật sẽ đứng yên.
C. Vật sẽ đổ về bên trái
D. Vật sẽ đổ về bên phải
Câu hỏi 2:
Câu hỏi 2: Hành khách ngồi trên ôtô đang chuyển động bỗng thấy mình bị nghiêng người sang trái, chứng tỏ xe:
A. Đột ngột rẽ sang phải.
B. Đột ngột rẽ sang trái.
C. Đột ngột tăng vận tốc
D. Đột ngột giảm vận tốc
Dẫn nhập bài
Đặt vấn đề:
Sự khác nhau cơ bản giữa trục bánh xe bò ngày xưa và trục bánh xe đạp, trục bánh xe ô tô ngày nay là ở chỗ? => Trục bánh xe bò không có ổ bi => trục bánh xe đạp, trục bánh xe ô tô thì có ổ bi Thế mà phải mất hàng chục thế kỉ mới tạo nên sự khác nhau đó. => Bài học hôm nay sẽ giúp các em phần nào hiểu được ý nghĩa của việc phát minh ra ổ bi. Giải quyết vấn đề:
BÀI 6: LỰC MA SÁT Khi nào có lực ma sát
Ma sát trượt:
I. KHI NÀO CÓ LỰC MA SÁT 1. Lực ma sát trượt Khi bóp nhẹ phanh thì vành bánh xe chuyển động như thế nào? => Lực sinh ra do má phanh ép sát lên vành bánh, ngăn cảnh chuyển động của vành được gọi là lực ma sát trượt. Khi bóp phanh mạnh thì bánh xe chuyển động thế nào trên mặt đường? => Bánh xe ngừng quay và trượt trên mặt đường, khi đó có lực ma sát trượt giữa bánh xe và mặt đường C1:
Hãy tìm ví dụ về lực ma sát trượt trong đời sống và kỹ thuật. - Bánh xe ngừng quay trượt trên mặt đường khi thắng mạnh - Trượt tuyết - Ma sát giữa dây cung ở cần kéo của đàn violon với dây đàn. - Trục quạt bàn với ổ trục Ma sát lăn:
2. Lực ma sát lăn Hòn bi đang lăn trên sàn từ từ dừng lại. Tại sao? => Do có lực mặt bàn tác dụng lên hòn bi và cản trở chuyển động của nó gọi là lực ma sát lăn Hãy tìm ví dụ về lực ma sát lăn trong đời sống và kỷ thuật. - Ở các ổ bi của bộ phận quay. - Xe chạy trên đường. - Đẩy vật nặng trên các con lăn. C3:
Trong các trường hợp ở hình 6.1 dưới đây, trường hợp nào có lực ma sát trượt, trường hợp nào có lực ma sát lăn? Qua đó em có nhận xét gì về cường độ lực ma sát trượt,ma sát lăn? Hình 6.1b Chỉ 1 người đẩy thùng trên những bánh xe. Hình 6.1a 3 người đẩy thùng trượt trên sàn. - Hình 6.1b Có ma sát lăn - Hình 6.1a Có ma sát trượt => Hai trường hợp trên chứng tỏ: độ lớn ma sát lăn rất nhỏ so với ma sát trượt Ma sát nghỉ:
3. LỰC MA SÁT NGHỈ Mắc lực kế vào một vật nặng đặt trên bàn rồi kéo từ từ lực kế theo phương nằm ngang? Đọc chỉ số lực kế? Thí nghiệm C4:
Tại sao trong TN trên, mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên? Vật đứng yên chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có một lực cản. Lực này đặt lên vật cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên =>Lực này gọi là lực ma sát nghỉ. Do vậy lực ma sát nghỉ xuất hiện khi vật bị tác dụng của lực khác nhưng chưa chuyển động. Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác đó. Ví dụ ma sát nghỉ:
Hãy tìm các VD khác về lực ma sát nghỉ trong đời sống và kỹ thuật. - Ma sát giữa bàn chân với mặt sàn khi đi trên sàn nhà. - Ma sát ở băng truyền tải trong các nhà máy. - Ma sát ở dây cuaroa. Lực ma sát trong đời sống
Lực ma sát trong đời sống kỹ thuật:
II. LỰC MA SÁT TRONG ĐỜI SỐNG KỸ THUẬT 1.Lực ma sát có thể có hại Hãy nêu tác hại của lực ma sát và các biện pháp làm giảm lực ma sát trong các trường hợp sau: a, Xích xe đạp Tác hại: Làm mau mòn xích và đĩa. Biện pháp: Để giảm ma sát cần tra dầu mỡ thường xuyên. b, Trục quay có ổ bi Tác hại: Làm cản trở chuyển động quay, nóng và mau mòn trục. Biện pháp: Gắn ổ bi, tra dầu mỡ. c, Đẩy thùng đồ Tác hại: Khi đẩy do ma sát trượt lớn. Biện pháp: Thay ma sát trượt bằng ma sát lăn Lực ma sát có lợi:
2.Lực ma sát có thể có ích Hãy quan sát các hình sau và tưởng tượng xem nếu không có lực ma sát sẽ xảy ra hiện tượng gì? Hãy tìm cách làm tăng lực ma sát trong những trường hợp này. a, Hiện tượng: Phấn viết không bám bảng Biện pháp: Tăng độ nhám của bảng để tăng ma sát trượt giữa viên phấn với bảng b, Hiện tượng: Ốc dễ bị lỏng khi rung động, diêm quẹt không cháy Biện pháp: Tăng độ nhám ở các mặt răng, ở mặt sườn bao diêm c, Hiện tượng: Khi phanh gấp, ô tô không dừng lại được. Biện pháp: Tăng lực ma sát bằng cách tăng độ sâu khía rãnh mặt lốp xe ô tô. Vận dụng
C8:
Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này ma sát có ích hay có hại: - Khi đi trên sàn đá hoa mới lau dể bị ngã => Vì lực ma sát nghỉ giữa sàn với chân người rất nhỏ. Ma sát trong trường hợp này có ích. III. VẬN DỤNG C8_2:
Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này ma sát có ích hay có hại: - Ô tô chạy vào đường có bùn dể bị sa lầy => Khi đó lực ma sat nghỉ giữa lốp xe và mặt đất quá nhỏ làm bánh xe quay trượt tại chỗ không chạy tới được.Ma sát trong trường hợp này có ích. C8_3:
Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này ma sát có ích hay có hại: - Giầy đi mãi đế bị mòn? => Giầy đi lâu do ma sát trượt giữa mặt đất với đế giầy làm đế bị mòn.Ma sát trong trường hợp này có hại. C8_4:
Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này ma sát có ích hay có hại: - Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị (đàn cò), hay đàn violon => Để tăng ma sát giữa dây cung với dây đàn, nhờ đó đàn kêu to.Ma sát có lợi C9:
Ổ bi có tác dụng gì? Tại sao việc phát minh ra ổ bi lại có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ? - Ổ bi có tác dụng làm giảm ma sát do thay ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viên bi. - Nhờ sử dụng ổ bi đã giảm lực cản lên các vật chuyển động làm cho máy móc hoạt động dễ dàng, hiệu quả cao góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành như động lực học, cơ khí, chế tạo máy… Củng cố
Ghi nhớ:
- Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của một vật khác. - Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của một vật khác. - Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác. - Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích. - Độ lớn lực ma sát nghỉ bằng với độ lớn lực tác dụng để giữ vật không bị trượt. Độ lớn của lực ma sát lăn nhỏ hơn độ lớn của lực ma sát trượt. - Lực ma sát có hướng ngược lại hướng của lực tác dụng và làm cản trở chuyển động. TỔNG KẾT Bài tập 1:
Bài tập 1: Trong các cách làm sau đây, cách nào giảm được lực ma sát?
A. Tăng độ nhám mặt tiếp xúc.
B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc.
C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.
D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc.
Bài tập 2:
Bài tập 2: Trường hợp nào sau đây không phải là lực ma sát ?
A. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.
B. Lực xuất hiện giữa dây curoa với bánh xe truyền chuyển động.
C. Lực xuất hiện làm mòn đế giày.
D. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường.
Dặn dò và kết thúc
Hướng dẫn học tập:
* Đối với bài học tiết này : - Học thuộc bài - Làm bài tập 6.1 đến 6.5/11.SBT * Hướng dẫn bài 6.5 (SBT/11) : a> Chuyển động đều Fms = Fk, P = 10.m b> F = Fms Fk => Fk = F – Fms * Đối với bài học tiết tiếp theo : Tiết sau : ÔN TẬP Về nhà xem lại các lý thuyết đã học từ bài 1 đến bài 6 Bài tập vận dụng bài 2 (vận tốc), 3 (vận tốc trung bình của chuyển động không đều, 4 (biểu diễn lực) HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đức Thắng
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)