Bài 6. Chị em Thúy Kiều
Chia sẻ bởi Phuong Anh |
Ngày 09/05/2019 |
67
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Chị em Thúy Kiều thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 27 – 28
Chị em
Thúy Kiều
(Nguyễn Du)
I. Vị trí đoạn trích
1. Vị trí
- Nằm ở phần mở đầu tác phẩm “Truyện Kiều” (Gặp gỡ và đính ước), giới thiệu gia cảnh Vương viên ngoại.
2. Bố cục: 4 phần
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em.
- 4 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân.
- 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
=> Trình tự miêu tả nhân vật tinh tế
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Bốn câu thơ đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em
- Câu 1,2: Giới thiệu ngắn gọn, đầy đủ - hai người con gái đầu lòng của gia đình họ Vương đều đẹp (tố nga).
- Câu 3,4: Sử dụng nghệ thuật tiểu đối, thành ngữ, bút pháp ước lệ:
+ Vẻ đẹp của hai chị em: Cốt cách thanh cao như hoa mai (mai cốt cách); phong thái, tinh thần trong trắng, tinh khiết như tuyết (tuyết tinh thần).
+ Lời bình: Vẻ đẹp hoàn hảo cả ngoại hình lẫn tâm hồn, hai chị em đều đẹp đến độ hoàn mĩ (mười phân vẹn mười) nhưng mỗi người đều có một vẻ đẹp riêng (mỗi người một vẻ).
Bút pháp ước lệ
Sử dụng những quy ước trong biểu hiện nghệ thuật như dùng hình tượng thiên nhiên đẹp để nói về vẻ đẹp của con người.
Không miêu tả tỉ mỉ, cụ thể mà chủ yếu gợi, tác động tới trí tưởng tượng của người đọc.
2. Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- Câu 5 (Vân xem trang trọng khác vời): Vừa giới thiệu, vừa khái quát đặc điểm nhân vật có vẻ đẹp cao sang, quý phái.
- 3 câu tiếp (Khuôn trăng đầy đặn…tuyết nhường màu da)
+ Hình ảnh ước lệ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như trăng rằm (khuôn trăng); lông mày sắc nét như ngài (nét ngài); nụ cười tươi thắm như hoa (hoa cười); giọng nói trong trẻo (ngọc thốt); mái tóc óng ả hơn mây; làn da trắng mịn màng hơn tuyết …
+ Thủ pháp liệt kê (khuôn mặt, đôi mày, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn da) -> nổi bật vẻ đẹp riêng của Vân: phúc hậu, đoan trang.
2. Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- Câu 5
- 3 câu tiếp (Khuôn trăng đầy đặn…tuyết nhường màu da)
+ Từ ngữ giàu sức gợi (đầy đặn, nở nang, đoan trang): Nhấn mạnh vẻ đẹp phúc hậu, quý phái.
+ Nhân hóa “mây thua”, “tuyết nhường”: Vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với tự nhiên -> Nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
=> Chân dung nhân vật mang tính cách số phận.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
- Câu 9 (Kiều càng sắc sảo mặn mà): Khái quát đặc điểm nhân vật có sự sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- Câu 10 (So bề tài sắc lại là phần hơn): Phép so sánh Kiều đẹp và có tài hơn Vân.
a) Vẻ đẹp nhan sắc
- Bút pháp ước lệ: “làn thu thủy” (làn nước mùa thu) -> đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt; “nét xuân sơn” (nét núi mùa xuân) -> đôi long mày thanh tú.
+ Không tả nhiều như Vân, tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt (thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ) theo lối điểm nhãn, vẽ hồn cho nhân vật.
- Nhân hóa “hoa ghen”, “liễu hờn”: Thiên nhiên cũng phải ghen ghét, đố kị với vẻ đẹp của Kiều.
- Thành ngữ “nghiêng nước nghiêng thành”: Cực tả vẻ đẹp giai nhân.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
Vẻ đẹp nhan sắc
Vẻ đẹp tài năng
- Thủ pháp liệt kê: Tài cầm, kì, thi, họa của Kiều đạt mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
- Tài đàn là sở trường (Cung thương làu bậc ngũ âm), vượt lên trên mọi người (Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương).
c) Vẻ đẹp tâm hồn
- Kiều tự sáng tác cung đàn Bạc mệnh -> ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.
=> Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả tài - sắc - tình, khiến tạo hóa hờn ghen, đố kị. Nàng sẽ có cuộc đời éo le, đau khổ.
Chân dung nhân vật mang tính cách số phận.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
Vẻ đẹp nhan sắc
Vẻ đẹp tài năng
c) Vẻ đẹp tâm hồn
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Thủ pháp đòn bẩy
- Miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- Chỉ dùng 4 câu để tả Vân, dùng đến 12 câu để tả Kiều.
- Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
4. Bốn câu thơ cuối: Nhận xét chung về hai chị em
- Gia cảnh: Sống trong gia đình phong lưu, khuôn phép, nề nếp (Phong lưu rất mực hồng quần/Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê).
- Cuộc sống: Êm đềm, bình lặng, kín đáo, trong sáng (Êm đềm trướng rủ màn che/Tường đông ong bướm đi về mặc ai).
Chị em
Thúy Kiều
(Nguyễn Du)
I. Vị trí đoạn trích
1. Vị trí
- Nằm ở phần mở đầu tác phẩm “Truyện Kiều” (Gặp gỡ và đính ước), giới thiệu gia cảnh Vương viên ngoại.
2. Bố cục: 4 phần
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em.
- 4 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân.
- 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
=> Trình tự miêu tả nhân vật tinh tế
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Bốn câu thơ đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em
- Câu 1,2: Giới thiệu ngắn gọn, đầy đủ - hai người con gái đầu lòng của gia đình họ Vương đều đẹp (tố nga).
- Câu 3,4: Sử dụng nghệ thuật tiểu đối, thành ngữ, bút pháp ước lệ:
+ Vẻ đẹp của hai chị em: Cốt cách thanh cao như hoa mai (mai cốt cách); phong thái, tinh thần trong trắng, tinh khiết như tuyết (tuyết tinh thần).
+ Lời bình: Vẻ đẹp hoàn hảo cả ngoại hình lẫn tâm hồn, hai chị em đều đẹp đến độ hoàn mĩ (mười phân vẹn mười) nhưng mỗi người đều có một vẻ đẹp riêng (mỗi người một vẻ).
Bút pháp ước lệ
Sử dụng những quy ước trong biểu hiện nghệ thuật như dùng hình tượng thiên nhiên đẹp để nói về vẻ đẹp của con người.
Không miêu tả tỉ mỉ, cụ thể mà chủ yếu gợi, tác động tới trí tưởng tượng của người đọc.
2. Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- Câu 5 (Vân xem trang trọng khác vời): Vừa giới thiệu, vừa khái quát đặc điểm nhân vật có vẻ đẹp cao sang, quý phái.
- 3 câu tiếp (Khuôn trăng đầy đặn…tuyết nhường màu da)
+ Hình ảnh ước lệ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như trăng rằm (khuôn trăng); lông mày sắc nét như ngài (nét ngài); nụ cười tươi thắm như hoa (hoa cười); giọng nói trong trẻo (ngọc thốt); mái tóc óng ả hơn mây; làn da trắng mịn màng hơn tuyết …
+ Thủ pháp liệt kê (khuôn mặt, đôi mày, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn da) -> nổi bật vẻ đẹp riêng của Vân: phúc hậu, đoan trang.
2. Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- Câu 5
- 3 câu tiếp (Khuôn trăng đầy đặn…tuyết nhường màu da)
+ Từ ngữ giàu sức gợi (đầy đặn, nở nang, đoan trang): Nhấn mạnh vẻ đẹp phúc hậu, quý phái.
+ Nhân hóa “mây thua”, “tuyết nhường”: Vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với tự nhiên -> Nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
=> Chân dung nhân vật mang tính cách số phận.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
- Câu 9 (Kiều càng sắc sảo mặn mà): Khái quát đặc điểm nhân vật có sự sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- Câu 10 (So bề tài sắc lại là phần hơn): Phép so sánh Kiều đẹp và có tài hơn Vân.
a) Vẻ đẹp nhan sắc
- Bút pháp ước lệ: “làn thu thủy” (làn nước mùa thu) -> đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt; “nét xuân sơn” (nét núi mùa xuân) -> đôi long mày thanh tú.
+ Không tả nhiều như Vân, tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt (thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ) theo lối điểm nhãn, vẽ hồn cho nhân vật.
- Nhân hóa “hoa ghen”, “liễu hờn”: Thiên nhiên cũng phải ghen ghét, đố kị với vẻ đẹp của Kiều.
- Thành ngữ “nghiêng nước nghiêng thành”: Cực tả vẻ đẹp giai nhân.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
Vẻ đẹp nhan sắc
Vẻ đẹp tài năng
- Thủ pháp liệt kê: Tài cầm, kì, thi, họa của Kiều đạt mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
- Tài đàn là sở trường (Cung thương làu bậc ngũ âm), vượt lên trên mọi người (Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương).
c) Vẻ đẹp tâm hồn
- Kiều tự sáng tác cung đàn Bạc mệnh -> ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.
=> Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả tài - sắc - tình, khiến tạo hóa hờn ghen, đố kị. Nàng sẽ có cuộc đời éo le, đau khổ.
Chân dung nhân vật mang tính cách số phận.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
Vẻ đẹp nhan sắc
Vẻ đẹp tài năng
c) Vẻ đẹp tâm hồn
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Thủ pháp đòn bẩy
- Miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- Chỉ dùng 4 câu để tả Vân, dùng đến 12 câu để tả Kiều.
- Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
4. Bốn câu thơ cuối: Nhận xét chung về hai chị em
- Gia cảnh: Sống trong gia đình phong lưu, khuôn phép, nề nếp (Phong lưu rất mực hồng quần/Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê).
- Cuộc sống: Êm đềm, bình lặng, kín đáo, trong sáng (Êm đềm trướng rủ màn che/Tường đông ong bướm đi về mặc ai).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phuong Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)