Bài 6. Chị em Thúy Kiều

Chia sẻ bởi Vũ Anh Tuấn | Ngày 08/05/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Chị em Thúy Kiều thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Câu hỏi: Nhận xét giọng điệu của khúc ngâm? Tác giả Nguyễn Du đã gửi gắm điều gì qua lời thơ trên?
Kiểm tra bài cũ
Nôĩ niềm xót xa đau đớn trước hiện thực đen tối và tấm lòng thương cảm đối với kiếp người "Hồng nhan bạc mệnh" trong xã hội phong kiến đương thời.
- Tư tưởng định mệnh "Tài mệnh tương đố" và quan niệm "Hồng nhan đa truân"
" Lời văn phả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi đau đớn đến đứt ruột. Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh đã hệt, đậm tình đã thiết. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy"
( Mộng Liên Đường).
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản
I.Tìm hiểu chung
1.vị trí đoạn trích
- Nằm ở phần đầu ("Gặp gỡ và đính ước"), của Truyện Kiều từ câu 15 đến câu 38
trên tổng số 3254 câu.
Chị em Thuý Kiều
(Trích "Truyện Kiều")
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Chị em Thuý Kiều
(Trích "Truyện Kiều")
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
I.Tìm hiểu chung
1.vị trí đoạn trích
- Nằm ở phần đầu ("Gặp gỡ và đính ước"), của Truyện Kiều từ câu 15 đến câu 38
trên tổng số 3254 câu.
a. 4 câu đầu: Giới thiệu chung chị em Thuý Kiều - Thuý Vân.
b. 16 câu tiếp : Chân dung Thuý Vân Thuý Kiều
+ 4 câu : Vẻ đẹp của Thuý Vân.
+ 12 câu tiếp: Vẻ đẹp tài sắc của Thuý Kiều.
c. 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của chị em Thuý Kiều - Thuý Vân.
2. Bố cục văn bản.
*Ba phần:
Nhận xét cách trình bày bố cục của đoạn trích?
- Bố cục ba phần :................... - Số câu thơ miêu tả Thuý Vân và Thuý Kiều: ...........................- Trình tự miêu tả:.....................
- Bố cục ba phần : Chặt chẽ, hợp lí ( Tương ứng: MB-TB-KB của bài văn) - Số câu thơ miêu tả Thuý Vân và Thuý Kiều: + Số câu thơ miêu tả Thuý Kiều nhiều hơn số câu miêu tả Thuý Vân (12/4 câu) - Trình tự miêu tả: Miêu tả Thuý Vân trước Thuý Kiều sau.
1. Giới thiệu chung về chị em Thuý Kiều - Thúy Vân
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,

- Nghệ thuật ứơc lệ, tượng trưng, ẩn dụ.
II.Tìm hiểu văn bản
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản
tố nga
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
- Vẻ đẹp thanh cao, duyên dáng, trong trắng, tinh khiết
? Vẻ đẹp hoàn mĩ.
- Tố nga : người con gái đẹp - Cốt cách mảnh dẻ thanh tao như cây mai, tinh thần trong trắng như tuyết
Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
- Nghệ thuật: ước lệ tượng trưng, ẩn dụ, so sánh, liệt kê, nhân hoá
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân
- Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quý phái, ngây thơ.
- Khuôn mặt: khuôn trăng - Đôi lông mày: nét ngài - Miệng cười : hoa cười - Tiếng nói : ngọc thốt - Tóc : mây - Da : tuyết
? Vẻ đẹp giai nhân tuyệt thế khiến thiên nhiên phải hờn ghen
A. Khái quát vẻ đẹp của Thuý Kiều B. Chuyển ý từ việc tả Thuý Vân sang tả Thuý Kiều C. So sánh hai vẻ đẹp khác nhau. D. Cả ba ý trên
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản

3. Chân dung Thuý Kiều
Câu hỏi: Hai câu thơ đầu miêu tả chân dung Thuý Kiều: Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn có tác dụng gì?
- Sắc sảo mặn mà
- Đôi mắt
Sóng mắt: làn thu thuỷ
Lông mày: nét xuân sơn
* Sắc
sắc sảo mặn mà,
* Tài
Thảo luận nhóm:

Khi miêu tả Thuý Vân, Nguyễn Du viết:
"Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da".
Khi miêu tả Thuý Kiều, Nguyễn Du viết:
"Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh".
Tìm nghệ thuật miêu tả trong hai câu trên?
Vì sao khi tả sắc đẹp của Thuý Vân, tác giả dùng từ "thua", "nhường", còn khi tả sắc đẹp của Thuý Kiều, tác giả lại dùng từ "ghen", "hờn"?
Nếu đổi chỗ những từ này có được không? Vì sao?
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản

3. Chân dung Thuý Kiều
- Sắc sảo mặn mà
- Đôi mắt
Sóng mắt: làn thu thuỷ
Lông mày: nét xuân sơn
Sắc
? Vẻ đẹp giai nhân tuyệt thế khiến thiên nhiên phải hờn ghen
Tài
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
- Thông minh trời phú
-
- Tài làm thơ - Tài vẽ tranh - Tài ca hát - Tài đánh đàn - Tài soạn nhạc
- Pha nghề - Đủ mùi - Làu - Ăn đứt
Thành thạo xuất chúng
- Bạc mệnh - não nhân
? Đa cảm
? Sắc - tài - tình
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản
4.Cuộc sống của hai chị em Thuý Kiều Thuý Vân
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

- Khá giả, quý phái.
- Kín đáo, khuôn phép gia giáo
- Êm đềm, yên ả.
- Đứng đắn đoan chính
2- Vẻ đẹp của Thúy Vân:
3. Vẻ đẹp cuả Thúy Kiều:
Trang trọng
-> dự báo cuộc đời bình lặng , yên ả
Sắc sảo mặn mà
Hoa ghen . liễu hờn .
- Tài năng : cầm , kì , thi, họa.
- Tâm hồn : đa sầu , đa cảm
-> Một tuyệt thế giai nhân,tài hoa rất mực làm tạo hóa ghen ghét đố kỵ
-> dự báo số phận trầm luân, khổ ải
-Khuôn trăng. nét ngài.
-Hoa cười. ngọc thốt. -Mây thua. tuyết nhường
->Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
-Nhan sắc:
-> Bút pháp ước lệ tượng trưng, liệt kê, từ ngữ chọn lọc.
1. Giới thiệu chung về hai chị em Kiều:
4- Nếp sống của hai chị em:
Phong lưu, nhàn nhã, khuôn phép.
-Đầy đặn, nở nang , đoan trang
- Vẻ đẹp hoàn mĩ
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Haõy löïa choïn nhöõng ñaùp aùn ñuùng traû lôøi cho caâu hoûi sau :
? Thaønh coâng ñaëc saéc trong ngheä thuaät taû ngöôøi cuûa Nguyeãn Du ôû ñoaïn trích “ Chò em Thuùy Kieàu” laø :
Taùc giaû söû duïng buùt phaùp öôùc leä töôïng tröng coå ñieån.
Caùch taû thöïc saéc saûo.
Ngheä thuaät ñoøn baåy, boá cuïc caân ñoái, haøi hoaø.
Taû caûnh nguï tình.
Mieâu taû coù ngaàm döï baùo soá phaän cuûa nhaân vaät.
III. Tổng kết
Haõy löïa choïn ñaùp aùn ñuùng traû lôøi cho caâu hoûi sau :
? Cảm hứng nhân văn của tác giả thể hiện trong đoạn trích này là:

Đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của nhan sắc, tài năng, tâm hồn của con người.
B. Dự cảm về kiếp tài hoa bạc mệnh.
C. Cả A, B, đúng.
* Ghi nhớ:
Đoạn thơ Chị em thuý kiều sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người, khắc hoạ rõ nét chân dung chị em thuý kiều. ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về kiếp ng Cười tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở nguyễn du.
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Văn bản
IV. Luyện tập
Nếu được vẽ chân dung hai nhân vật, theo em nhân vật nào khó vẽ hơn, vì so?
Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn? Vì sao?

Mười phân vẹn mười
Trang trọng
Sắc sảo, mặn mà
Nhan sắc
Tài năng
Làn thu thuỷ
Nét xuân sơn
"Bạc mệnh"
Hoa ghen Liễu hờn
Trướng rủ màn che Mặc ai
Khuôn trăng
Nét ngài
Hoa cười
Ngọc thốt
Mây thua Tuyết nhường
làm thơ
Vẽ tranh
ca ngâm
Hồ cầm
Tâm - Tài
* Hướng dẫn học bài ở nhà

Học thuộc lòng đoạn trích
Viết đoạn văn từ 6 -> 8 câu nêu cảm nhận của em sau khi học xong đoạn trích
"Chị em Thuý Kiều" của Nguyễn Du.
- Soạn bài "Cảnh ngày xuân".
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Anh Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)