Bài 6. Chị em Thúy Kiều
Chia sẻ bởi Nguyẽn Thị Thùy Dung |
Ngày 08/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Chị em Thúy Kiều thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Môn văn học
Giáo viên: Trần Thị Thu Hằng
Bài 1: Chị em Thúy Kiều
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I, Tìm hiểu chung về văn bản
1, Đọc – chú thích:
Đọc.
Chú thích.
2,Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích nằm ở đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính ước”.
3,Bố cục: 3 phần
_Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em Vân - Kiều.
_Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thúy Vân.
_Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều.
II, Đọc - hiểu chi tiết văn bản:
1, Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Vân - Kiều.
“Đầu lòng ai ả tố nga”.
Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến lời giới thiệu vừa tự nhiên, vừa sang trọng.
“Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi gười vẫn mang một vẻ đẹp riêng:
Mai: mảnh dẻ, thanh tao.
Tuyết: trắng và thanh khiết.
Tác giả đã chọn hai hình ảnh mĩ lệ trong tự nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ.
2, Vẻ đẹp của Thúy Vân:
_ Trang trọng khác vời.
_Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm.
_ Nét ngài nở nang: nông mày sắc nét, đậm.
_Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với các thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân. Qua đó, dựng lên chân dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có màu sác, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.
Sắc đẹp của Thúy Vân sánh ngang với vẻ đẹp kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết…toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.
Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu cảu một cô gái.
Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên.
3, Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều.
- Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
- Hoa ghen- liễu hờn
- Nghiêng nước nghiêng thành
Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”.
- Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn vẹn.
¬- Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau
- Chữ tài đi với chữ tai một vần.
Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số phận trắc trở, sóng gió.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật
Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận.
- Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển cố.
2. Về nội dung
Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.
Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người: trân trọng yêu thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người.
Giáo viên: Trần Thị Thu Hằng
Bài 1: Chị em Thúy Kiều
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I, Tìm hiểu chung về văn bản
1, Đọc – chú thích:
Đọc.
Chú thích.
2,Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích nằm ở đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính ước”.
3,Bố cục: 3 phần
_Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em Vân - Kiều.
_Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thúy Vân.
_Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều.
II, Đọc - hiểu chi tiết văn bản:
1, Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Vân - Kiều.
“Đầu lòng ai ả tố nga”.
Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến lời giới thiệu vừa tự nhiên, vừa sang trọng.
“Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi gười vẫn mang một vẻ đẹp riêng:
Mai: mảnh dẻ, thanh tao.
Tuyết: trắng và thanh khiết.
Tác giả đã chọn hai hình ảnh mĩ lệ trong tự nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ.
2, Vẻ đẹp của Thúy Vân:
_ Trang trọng khác vời.
_Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm.
_ Nét ngài nở nang: nông mày sắc nét, đậm.
_Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với các thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân. Qua đó, dựng lên chân dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có màu sác, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.
Sắc đẹp của Thúy Vân sánh ngang với vẻ đẹp kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết…toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.
Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu cảu một cô gái.
Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên.
3, Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều.
- Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
- Hoa ghen- liễu hờn
- Nghiêng nước nghiêng thành
Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”.
- Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn vẹn.
¬- Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau
- Chữ tài đi với chữ tai một vần.
Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số phận trắc trở, sóng gió.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật
Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận.
- Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển cố.
2. Về nội dung
Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.
Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người: trân trọng yêu thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyẽn Thị Thùy Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)