Bài 6. Chị em Thúy Kiều
Chia sẻ bởi Hà Hương Thuỷ |
Ngày 08/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Chị em Thúy Kiều thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhận định nào đúng khi nhận xét về việc sáng tác truyện Kiều của Nguyễn Du?
Nguyễn Du đã dịch "Kim Vân Kiều truyện" thành "Truyện Kiều".
B. Nguyễn Du đã hoàn toàn sáng tác ra "Truyện Kiều".
C. Nguyễn Du đã phỏng dịch (biên dịch) tiểu thuyết của Thanh Tâm Tài Nhân thành "Truyện Kiều".
D. Nguyễn Du đã dựa vào cốt truyện "Kim Vân Kiều truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân để sáng tạo "Truyện Kiều".
Thuý Kiều - Thuý Vân
Ngữ văn 9
Tiết 27
Bài 6
Văn bản:
chị em thuý kiều
trích "truyện kiều"- Nguyễn du -
1. Vị trí đoạn trích:
- Gồm 24 câu thơ: từ câu 15 đến câu 38 trong số 3254 câu thơ toàn tác phẩm
- Nằm ở phần giới thiệu gia cảnh của Kiều
I. Giới thiệu chung:
2. Nội dung:
- Miêu tả tài sắc chị em Kiều
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Đọc bài
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Trích"Truyện Kiều"-Nguyễn Du
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
1. Vị trí đoạn trích:
- 4 câu đầu: Giới thiệu hai chị em
I. Giới thiệu chung:
2. Nội dung:
- 12 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Kiều
3. Kết cấu:
- 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Vân
- 4 câu còn lại: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
=> Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ, hoàn chỉnh trong một thể thống nhất
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
4 phần
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
-> Bút pháp ước lệ của văn chương cổ kết hợp phép so sánh tu từ (cốt cách như mai, tinh thần như tuyết)
=> Gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
-> Khái quát vẻ đẹp chung hoàn hảo đạt tới độ hoàn mỹ (mười phân vẹn mười) bên cạnh vẻ đẹp riêng (mỗi người một vẻ).
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Khuôn trăng đầy đặn
Vân- trang trọng khác vời
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
Nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc
Tuyết nhường màu da
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
- Tả cụ thể, chi tiết (khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói) sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ, ẩn dụ (khuôn trăng, hoa cười, ngọc thốt) nhân hoá (mây thua, tuyết nhường) gắn vẻ đẹp của Thuý Vân với vẻ đẹp của thiên nhiên (trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết)
-> Khuôn mặt đầy đặn, hiền hậu, sáng đẹp, rạng rỡ tựa trăng rằm.
- Nét mày uốn cong, sắc nét, thanh tú, dài đẹp như mày ngài.
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
- Miệng cười tươi thắm, rạng rỡ như hoa
- Lời nói trong trẻo, quý giá như ngọc
- Suối tóc óng ả, mềm mượt hơn mây
- Làn da trắng mịn hơn tuyết
-> Bức chân dung thiếu nữ tuyệt sắc có cả nét hình, màu sắc, âm thanh, tiếng nói cười.
-> Vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang không gây khó chịu, bực bội cho thiên nhiên
=> Gợi dự cảm về một tương lai êm ả, bình lặng.
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
-> Khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều so với Thuý Vân ("sắc sảo" về trí tuệ, "mặn mà" về tâm hồn)
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
-> Hình ảnh ẩn dụ, ước lệ, nhân hoá Không tả chi tiết tỉ mỉ mà chỉ tập trung miêu tả vẻ đẹp của đôi mắt
-> Bút pháp miêu tả theo lối điểm nhãn
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
-> Gợi dự cảm về một tương lai không yên ổn
* Sắc:
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
->Vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân
-> Sử dụng thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy trong miêu tả
->Thiên nhiên ghen ghét, đố kị
- Một hai nghiêng nước nghiêng thành
-> Sử dụng điển cố để cực tả giai nhân
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
- Tài đàn là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt) -> Cực tả cái tài của Kiều
* Tài:
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Tài của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến gồm cả cầm(đàn), kì(cờ), thi(thơ), hoạ(vẽ)
-> Cực tả cái tài của Kiều
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
-> Tâm hồn đa sầu, đa cảm, tinh tế.
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
*Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn(sắc-tài-tình)
-> Lí tưởng hoá nhân vật
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
-> Cuộc sống phong lưu, yên bình, khuôn phép mẫu mực, gia giáo.
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
4. 4 câu còn lại:
Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
-> Tôn cao phẩm giá của hai chị em Kiều
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Bài tập
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
Đoạn thơ "Chị em Thuý Kiều" sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người, khắc hoạ rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều. Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
III.Tổng Kết:
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
III. TổNG KếT:
IV. Hướng dẫn về nhà:
1, Học thuộc lòng đoạn thơ.
2, So sánh đối chiếu đoạn thơ "Chị em Thuý Kiều" của Nguyễn Du với đoạn văn giới thiệu Thuý Kiều, Thuý Vân trong "Kim Vân Kiều truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân trong phần đọc thêm (SGK Trang 84) để thấy sự sáng tạo và cũng là thành công của Nguyễn Du.
Nguyễn Du đã dịch "Kim Vân Kiều truyện" thành "Truyện Kiều".
B. Nguyễn Du đã hoàn toàn sáng tác ra "Truyện Kiều".
C. Nguyễn Du đã phỏng dịch (biên dịch) tiểu thuyết của Thanh Tâm Tài Nhân thành "Truyện Kiều".
D. Nguyễn Du đã dựa vào cốt truyện "Kim Vân Kiều truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân để sáng tạo "Truyện Kiều".
Thuý Kiều - Thuý Vân
Ngữ văn 9
Tiết 27
Bài 6
Văn bản:
chị em thuý kiều
trích "truyện kiều"- Nguyễn du -
1. Vị trí đoạn trích:
- Gồm 24 câu thơ: từ câu 15 đến câu 38 trong số 3254 câu thơ toàn tác phẩm
- Nằm ở phần giới thiệu gia cảnh của Kiều
I. Giới thiệu chung:
2. Nội dung:
- Miêu tả tài sắc chị em Kiều
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Đọc bài
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Trích"Truyện Kiều"-Nguyễn Du
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
1. Vị trí đoạn trích:
- 4 câu đầu: Giới thiệu hai chị em
I. Giới thiệu chung:
2. Nội dung:
- 12 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Kiều
3. Kết cấu:
- 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Vân
- 4 câu còn lại: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
=> Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ, hoàn chỉnh trong một thể thống nhất
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
4 phần
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
-> Bút pháp ước lệ của văn chương cổ kết hợp phép so sánh tu từ (cốt cách như mai, tinh thần như tuyết)
=> Gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
-> Khái quát vẻ đẹp chung hoàn hảo đạt tới độ hoàn mỹ (mười phân vẹn mười) bên cạnh vẻ đẹp riêng (mỗi người một vẻ).
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Khuôn trăng đầy đặn
Vân- trang trọng khác vời
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
Nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc
Tuyết nhường màu da
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
- Tả cụ thể, chi tiết (khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói) sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ, ẩn dụ (khuôn trăng, hoa cười, ngọc thốt) nhân hoá (mây thua, tuyết nhường) gắn vẻ đẹp của Thuý Vân với vẻ đẹp của thiên nhiên (trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết)
-> Khuôn mặt đầy đặn, hiền hậu, sáng đẹp, rạng rỡ tựa trăng rằm.
- Nét mày uốn cong, sắc nét, thanh tú, dài đẹp như mày ngài.
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
- Miệng cười tươi thắm, rạng rỡ như hoa
- Lời nói trong trẻo, quý giá như ngọc
- Suối tóc óng ả, mềm mượt hơn mây
- Làn da trắng mịn hơn tuyết
-> Bức chân dung thiếu nữ tuyệt sắc có cả nét hình, màu sắc, âm thanh, tiếng nói cười.
-> Vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang không gây khó chịu, bực bội cho thiên nhiên
=> Gợi dự cảm về một tương lai êm ả, bình lặng.
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
-> Khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều so với Thuý Vân ("sắc sảo" về trí tuệ, "mặn mà" về tâm hồn)
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
-> Hình ảnh ẩn dụ, ước lệ, nhân hoá Không tả chi tiết tỉ mỉ mà chỉ tập trung miêu tả vẻ đẹp của đôi mắt
-> Bút pháp miêu tả theo lối điểm nhãn
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
-> Gợi dự cảm về một tương lai không yên ổn
* Sắc:
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
->Vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân
-> Sử dụng thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy trong miêu tả
->Thiên nhiên ghen ghét, đố kị
- Một hai nghiêng nước nghiêng thành
-> Sử dụng điển cố để cực tả giai nhân
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
- Tài đàn là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt) -> Cực tả cái tài của Kiều
* Tài:
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Tài của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến gồm cả cầm(đàn), kì(cờ), thi(thơ), hoạ(vẽ)
-> Cực tả cái tài của Kiều
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
-> Tâm hồn đa sầu, đa cảm, tinh tế.
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
*Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn(sắc-tài-tình)
-> Lí tưởng hoá nhân vật
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
1. 4 câu đầu:
Giới thiệu 2 chị em
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
2. 4 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Vân
-> Cuộc sống phong lưu, yên bình, khuôn phép mẫu mực, gia giáo.
3. 12 câu tiếp:
Vẻ đẹp Thuý Kiều
4. 4 câu còn lại:
Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
-> Tôn cao phẩm giá của hai chị em Kiều
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
Bài tập
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
Đoạn thơ "Chị em Thuý Kiều" sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người, khắc hoạ rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều. Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
III.Tổng Kết:
I. Giới thiệu chung:
II. Phân tích:
Bài 6: Văn bản "Chị em thuý kiều" _ Nguyễn Du_
III. TổNG KếT:
IV. Hướng dẫn về nhà:
1, Học thuộc lòng đoạn thơ.
2, So sánh đối chiếu đoạn thơ "Chị em Thuý Kiều" của Nguyễn Du với đoạn văn giới thiệu Thuý Kiều, Thuý Vân trong "Kim Vân Kiều truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân trong phần đọc thêm (SGK Trang 84) để thấy sự sáng tạo và cũng là thành công của Nguyễn Du.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hà Hương Thuỷ
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)