Bài 6. Chị em Thúy Kiều
Chia sẻ bởi Phạm Ngọc Lâm |
Ngày 08/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Chị em Thúy Kiều thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo
về dự chuyên đề ngữ văn 9
trường THCS giang biên
Đặc sắc nghệ thuật của Truyện Kiều
Xây dựng nhân vật chính diện
Xây dựng nhân vật phản diện
Bút pháp hiện thực hoá
Bút pháp lí tưởng hoá
Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du
Chị
em
Thuý
Kiều
Tiết 27:
I, Tỡm hiểu chung
1, Vị trí đoạn trích:
*Thuộc phần "Gặp gỡ và đính ước " (từ câu thứ 15 đến câu thứ 38).
2, Kết cấu:
*4 câu thơ đầu: Giới thiệu chung vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều.
*16 câu thơ tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều.
*4 câu thơ còn lại: Cuộc sống và đức hạnh của hai chị em .
3 phần:
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Bút pháp ước lệ: Mai: Tượng trưng cho sự thanh cao.
Tuyết: Tượng trưng cho sự trong trắng.
ẩn dụ: Cốt cách thanh cao như mai.
Tinh thần trắng trong như tuyết
Tiểu đối: Mai cốt cách - tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ - mười phân vẹn mười
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Bút pháp ước lệ: Trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc
Tượng trưng cho vẻ đẹp.
Liệt kê: Khuôn mặt, lông mày, nụ cười, giọng nói, mái tóc làn da
(đầy đặn), (nở nang), (đoan trang)
ẩn dụ: Khuôn mặt tròn trịa đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc, mái tóc óng hơn mây, làn da trắng hơn tuyết.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương lầu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương.
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Điểm giống và khác trong việc miêu tả nhan sắc Thuý Vân, Thuý Kiều:
Điểm giống: Mười phân vẹn mười Nâng niu trân trọng
Dùng bút pháp ước lệ
Thuý Vân:
Trang trọng khác vời
Liệt kê cụ thể.
Thuý Kiều:
Sắc sảo mặn mà
Đặc tả đôi mắt.
Điển cố
Điểm khác:
Thảo luận nhóm lớn
Thời gian 2`
Cử đại diện trình bày.
120
100
80
60
40
20
0
Làn thu thuỷ nét xuân sơn.
Có ý kiến cho rằng: Việc Nguyễn Du đặc tả đôi mắt Thuý Kiều là để làm nổi bật cái thần trong vẻ đẹp của nàng. Em có đồng ý không? Vì sao?
Nghệ thuật ước lệ
Gợi tả nhan sắc rực rỡ, đồng thời thể hiện chiều sâu nội tâm
Thể hiện cảm hứng ngợi ca trân trọng vẻ đẹp của con người.
Đôi mắt đẹp trong sáng long lanh như làn nước mùa thu, lông mày thanh thoát như nét núi mùa xuân
Làn thu thuỷ nét xuân sơn.
Giúp người đọc có thể hình dung ra một nhan sắc rực rỡ và có hồn của Thuý Kiều
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân
Tài năng đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến
Sở trường đặc biệt : Tài đàn.
Tài năng nghệ thuật thể hiện tâm hồn đa sầu đa cảm.
Thái độ của thiên nhiên(Tạo hoá)
Sắc đẹp của Thuý Vân: thua ,nhường
Sắc đẹp của Thuý Kiều: hờn ,ghen
Cuộc đời trầm luân, sóng gió.
Số phận đau khổ.
Cuộc đời phẳng lặng, bình yên.
Số phận êm ả.
Chấp nhận nhường nhịn.
Ghen ghét đố kị
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Thành ngữ: Trướng rủ màn che
Ong bướm đi về.
Lối đảo cú pháp: Phong lưu, êm đềm
Bài tập trắc nghiệm
III, Tổng kết
1, Về nghệ thuật: Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người.
2, Về nội dung:
* Khắc hoạ rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều.
* Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.
Đọc diễn cảm 1 câu thơ (Đoạn thơ) em thích nhất trong đoạn trích "Chị em Thuý Kiều." Nói rõ lí do em thích câu thơ (Đoạn thơ) ấy.
Luyện tập
Trên cơ sở so sánh đoạn Chị em Thuý Kiều (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) với đoạn đọc thêm (Trích Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân) trong SGK, em hãy chỉ ra những nét khác nhau trong cách tả người của hai tác giả.
Gợi ý:
Thanh Tâm Tài Nhân chủ yếu là kể về hai chị em Kiều; Còn Nguyễn Du thì thiên về gợi tả sắc đẹp Thuý Vân, tài sắc Thuý Kiều
Thanh Tâm Tài Nhân kể về Kiều trước, Vân sau; Còn Nguyễn Du, ngược lại gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân trước để làm nền tôn lên vẻ đẹp Thuý Kiều.
Dặn dò:
Học thuộc lòng đoạn thơ.
Hoàn chỉnh phần luyện tập vào vở.
Chuẩn bị bài sau: - Cảnh ngày xuân.
về dự chuyên đề ngữ văn 9
trường THCS giang biên
Đặc sắc nghệ thuật của Truyện Kiều
Xây dựng nhân vật chính diện
Xây dựng nhân vật phản diện
Bút pháp hiện thực hoá
Bút pháp lí tưởng hoá
Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du
Chị
em
Thuý
Kiều
Tiết 27:
I, Tỡm hiểu chung
1, Vị trí đoạn trích:
*Thuộc phần "Gặp gỡ và đính ước " (từ câu thứ 15 đến câu thứ 38).
2, Kết cấu:
*4 câu thơ đầu: Giới thiệu chung vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều.
*16 câu thơ tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều.
*4 câu thơ còn lại: Cuộc sống và đức hạnh của hai chị em .
3 phần:
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Bút pháp ước lệ: Mai: Tượng trưng cho sự thanh cao.
Tuyết: Tượng trưng cho sự trong trắng.
ẩn dụ: Cốt cách thanh cao như mai.
Tinh thần trắng trong như tuyết
Tiểu đối: Mai cốt cách - tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ - mười phân vẹn mười
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Bút pháp ước lệ: Trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc
Tượng trưng cho vẻ đẹp.
Liệt kê: Khuôn mặt, lông mày, nụ cười, giọng nói, mái tóc làn da
(đầy đặn), (nở nang), (đoan trang)
ẩn dụ: Khuôn mặt tròn trịa đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc, mái tóc óng hơn mây, làn da trắng hơn tuyết.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương lầu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương.
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Điểm giống và khác trong việc miêu tả nhan sắc Thuý Vân, Thuý Kiều:
Điểm giống: Mười phân vẹn mười Nâng niu trân trọng
Dùng bút pháp ước lệ
Thuý Vân:
Trang trọng khác vời
Liệt kê cụ thể.
Thuý Kiều:
Sắc sảo mặn mà
Đặc tả đôi mắt.
Điển cố
Điểm khác:
Thảo luận nhóm lớn
Thời gian 2`
Cử đại diện trình bày.
120
100
80
60
40
20
0
Làn thu thuỷ nét xuân sơn.
Có ý kiến cho rằng: Việc Nguyễn Du đặc tả đôi mắt Thuý Kiều là để làm nổi bật cái thần trong vẻ đẹp của nàng. Em có đồng ý không? Vì sao?
Nghệ thuật ước lệ
Gợi tả nhan sắc rực rỡ, đồng thời thể hiện chiều sâu nội tâm
Thể hiện cảm hứng ngợi ca trân trọng vẻ đẹp của con người.
Đôi mắt đẹp trong sáng long lanh như làn nước mùa thu, lông mày thanh thoát như nét núi mùa xuân
Làn thu thuỷ nét xuân sơn.
Giúp người đọc có thể hình dung ra một nhan sắc rực rỡ và có hồn của Thuý Kiều
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân
Tài năng đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến
Sở trường đặc biệt : Tài đàn.
Tài năng nghệ thuật thể hiện tâm hồn đa sầu đa cảm.
Thái độ của thiên nhiên(Tạo hoá)
Sắc đẹp của Thuý Vân: thua ,nhường
Sắc đẹp của Thuý Kiều: hờn ,ghen
Cuộc đời trầm luân, sóng gió.
Số phận đau khổ.
Cuộc đời phẳng lặng, bình yên.
Số phận êm ả.
Chấp nhận nhường nhịn.
Ghen ghét đố kị
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Thành ngữ: Trướng rủ màn che
Ong bướm đi về.
Lối đảo cú pháp: Phong lưu, êm đềm
Bài tập trắc nghiệm
III, Tổng kết
1, Về nghệ thuật: Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người.
2, Về nội dung:
* Khắc hoạ rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều.
* Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.
Đọc diễn cảm 1 câu thơ (Đoạn thơ) em thích nhất trong đoạn trích "Chị em Thuý Kiều." Nói rõ lí do em thích câu thơ (Đoạn thơ) ấy.
Luyện tập
Trên cơ sở so sánh đoạn Chị em Thuý Kiều (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) với đoạn đọc thêm (Trích Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân) trong SGK, em hãy chỉ ra những nét khác nhau trong cách tả người của hai tác giả.
Gợi ý:
Thanh Tâm Tài Nhân chủ yếu là kể về hai chị em Kiều; Còn Nguyễn Du thì thiên về gợi tả sắc đẹp Thuý Vân, tài sắc Thuý Kiều
Thanh Tâm Tài Nhân kể về Kiều trước, Vân sau; Còn Nguyễn Du, ngược lại gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân trước để làm nền tôn lên vẻ đẹp Thuý Kiều.
Dặn dò:
Học thuộc lòng đoạn thơ.
Hoàn chỉnh phần luyện tập vào vở.
Chuẩn bị bài sau: - Cảnh ngày xuân.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Ngọc Lâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)