Bài 6. Chị em Thúy Kiều
Chia sẻ bởi Đỗ Thị Huỳnh Nga |
Ngày 07/05/2019 |
19
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Chị em Thúy Kiều thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chào các em học sinh!
Kính chào quý thầy cô giáo!
Câu 1 ( kt bài cũ ) :Tóm tắt ngắn gọn Truyện Kiều theo ba phần(4đ)? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều? (4đ).
Câu 2 (kt nội dung tự học ) : Nêu vị trí của đoạn trích ?
Kiểm tra miệng : (5’)
CHỊ EM THÚY KIỀU
Trích "Truyện Kiều" - Nguyễn Du
I. Đọc- Tìm hiểu chú thích:
1. Vị trí đoạn trích :
Đoạn trích nằm ở phần đầu Truyện Kiều (Gặp gỡ và đính ước)
2. Đại ý: Vẻ đẹp của chị em Kiều
- Gồm 24 câu thơ: từ câu 15 đến câu 38 trong số 3254 câu thơ toàn tác phẩm
Bố cục: 4 phần
- Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
- Bốn câu tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp Thuý Vân
-Mười hai câu tiếp: Miêu tả vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều
- Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
II. Đọc- Tìm hiểu văn bản
1. Giới thiệu hai chị em Thuý Kiều
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Bức chân dung xinh xắn, đẹp đẽ của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân.
- “Đầu lòng hai ả tố nga” chỉ một người con gái đẹp ở thời xưa. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt, điển cố văn học Trung Quốc khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên vừa trang trọng.
- Vóc dáng thanh mảnh như cây mai và có lòng trắng trong như tuyết đầu mùa. Biểu tượng ẩn dụ truyền thống mai tượng trưng cho sự thanh nhã, tuyết tượng trưng cho vẻ đẹp trong trắng. Nguyễn Du đã khéo léo ví von vẻ đẹp của hai chị em như “mai” và “tuyết” thực sự rất tinh tế và đầy ẩn ý.
Bút pháp ước lệ, tác giả đã hé mở cho chúng ta biết vẻ đẹp của hai thiếu nữ - Thuý Kiều, Thuý Vân. Mỗi người một vẻ đẹp mười phân vẹn mười” vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai người thiếu nữ; Vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng của từng người đều lý tưởng.
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân. (câu 2 SGK)
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Lấy vẻ đẹp thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của con người, kết hợp với so sánh, nhân hoá một cách thần tình.
Với những đường nét thật tỉ mỉ qua bút pháp miêu tả ước lệ tượng trưng quen thuộc của văn học cổ, miêu tả tỉ mỉ chi tiết từ khuôn mặt, đôi mày, làn da, nụ cười, giọng nói..
Khuôn mặt xinh đẹp đầy đặn như ánh trăng đêm rằm đầy đặn, phúc hậu.
Lông mày đậm như con ngài, nét người nở nang, miệng cười tươi thắm như hoa, tiếng nói trong và đẹp như ngọc.
Tóc đen, dài mượt mà như những áng mây lướt thướt trôi và da thì trắng hơn tuyết.
Nét đẹp hoàn hảo, cao đẹp trên đời, tưởng như nàng là kết tinh của các thứ cao đẹp, quý giá ấy.
Nét đẹp hoàn hảo, vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, nàng là kết tinh của các thứ cao đẹp, quý giá – một vẻ đẹp mà thiên nhiên sẵn lòng nhường nhịn như báo trước một cuộc đời, một số phận êm ấm, tròn trịa, bình yên.
3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều .(câu 3, 4 SGK/83)
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai
Cũng giống như khi tả Thuý Vân, nhà thơ vẫn dùng bút pháp so sánh, ẩn dụ và ước lệ.
Khéo léo sử dụng thủ pháp đòn bẩy làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều
Vẻ đẹp của Kiều được khắc họa một cách chấm phá chứ không miêu tả toàn diện như Vân, đó là cách tạo điểm nhấn rõ rệt
Vẻ đẹp của Thúy Kiều hiện lên cái nền của Thúy Vân.
“Mặn mà” là cái đẹp của tâm hồn vừa nồng thắm của cung cách vừa sâu sắc của trí tuệ và tài năng; ánh mắt trong trẻo, dịu dàng như mặt nước hồ thu (làn thu thủy) trong ngày gió lặng.
Chân mày cong vút như dáng núi mùa xuân (nét xuân sơn) tràn đầy sức sống. Toàn thân nàng toát lên sức cuốn hút đến mê mị lòng người.
Vẻ đẹp ấy đã khiến cho hoa ghen tức vì “thua thắm”, liễu hờn giận vì “kém xanh”.
Ở Thúy Vân, tác giả chỉ dừng ở việc miêu tả sắc đẹp thì ở Thúy Kiều hội tụ cả sắc lẫn tài:
Tài năng xuất sắc đến nỗi trên đời này phải chăng có người thứ hai sánh bằng: cầm , kì, thi, họa đủ cả, không những biết mà còn đạt đến trình độ khiến người khác phải nể phục. Đặc biệt nổi trội về “ cầm” . Cung đàn được vang lên đa sầu đa cảm, bản nhạc mà Kiều sáng tác ở tuổi thanh xuân lại là một thiên bạc mênh, dự báo trước một tương lai không chút êm đềm.
Thúy Kiều là sự kết hợp hài hòa giữa tài, tình và sắc. Đó là vẻ đẹp tuyệt thế gian nhân, là tài năng tuyệt đỉnh, là tâm hồn đa cảm nhiều tâm tư trắc ẩn. Đó là chân dung mang tính cách số phận bởi sắc đẹp và tài năng của Kiều quá nổi trội mà thiên nhiên, tạo hóa
Các động từ chỉ sự ghen ghét , đố kị, nó mang một sắc thái mạnh biểu thị thái độ ghen tức của thiên nhiên đối với vẻ đẹp của Thúy Kiều, vẻ đẹp làm thành nghiêng nước mất, tiềm tàng tai họa.
5. Có ý kiến cho rằng đằng sau bức chân dung xinh đẹp của Thúy Kiều và Thúy Vân là những dự báo về số phận của hai nàng. (câu 5 SGK/83)
Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách, chân dung thể hiện số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác trong tự nhiên phải đố kị “hoa ghen” “liễu hờn”. Đây là những dự báo số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
6. So sánh hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều: câu 6 SGK/83)
Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, thì bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn. Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nền, tạo vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều sau đó. Nguyễn Du dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới 12 câu thơ đề cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng và tâm hồn.
7. Nghệ thuật
- Bút pháp ước lệ,hình ảnh tượng trưng, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, liệt kê,…
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.
- Nghệ thuật lí tưởng hoá, quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
8 .Ý nghĩa : Đoạn trích thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của tác giả Nguyễn Du.
III. Luyện tập:
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Bài vừa học :
Học thuộc lòng đoạn trích
- Vẽ bức chân dung Thúy Kiều hoặc Thúy Vân theo cảm nhận của em
- Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hai nhân vật
2. Bài sắp học : Trả bài tập làm văn số 1
Ôn tập về văn thuyết minh có kết hợp các yếu tố miêu tả, một số biện pháp nghệ thuật
Xin chân thành
cảm ơn!
Kính chào quý thầy cô giáo!
Câu 1 ( kt bài cũ ) :Tóm tắt ngắn gọn Truyện Kiều theo ba phần(4đ)? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều? (4đ).
Câu 2 (kt nội dung tự học ) : Nêu vị trí của đoạn trích ?
Kiểm tra miệng : (5’)
CHỊ EM THÚY KIỀU
Trích "Truyện Kiều" - Nguyễn Du
I. Đọc- Tìm hiểu chú thích:
1. Vị trí đoạn trích :
Đoạn trích nằm ở phần đầu Truyện Kiều (Gặp gỡ và đính ước)
2. Đại ý: Vẻ đẹp của chị em Kiều
- Gồm 24 câu thơ: từ câu 15 đến câu 38 trong số 3254 câu thơ toàn tác phẩm
Bố cục: 4 phần
- Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
- Bốn câu tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp Thuý Vân
-Mười hai câu tiếp: Miêu tả vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều
- Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
II. Đọc- Tìm hiểu văn bản
1. Giới thiệu hai chị em Thuý Kiều
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Bức chân dung xinh xắn, đẹp đẽ của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân.
- “Đầu lòng hai ả tố nga” chỉ một người con gái đẹp ở thời xưa. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt, điển cố văn học Trung Quốc khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên vừa trang trọng.
- Vóc dáng thanh mảnh như cây mai và có lòng trắng trong như tuyết đầu mùa. Biểu tượng ẩn dụ truyền thống mai tượng trưng cho sự thanh nhã, tuyết tượng trưng cho vẻ đẹp trong trắng. Nguyễn Du đã khéo léo ví von vẻ đẹp của hai chị em như “mai” và “tuyết” thực sự rất tinh tế và đầy ẩn ý.
Bút pháp ước lệ, tác giả đã hé mở cho chúng ta biết vẻ đẹp của hai thiếu nữ - Thuý Kiều, Thuý Vân. Mỗi người một vẻ đẹp mười phân vẹn mười” vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai người thiếu nữ; Vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng của từng người đều lý tưởng.
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân. (câu 2 SGK)
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Lấy vẻ đẹp thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của con người, kết hợp với so sánh, nhân hoá một cách thần tình.
Với những đường nét thật tỉ mỉ qua bút pháp miêu tả ước lệ tượng trưng quen thuộc của văn học cổ, miêu tả tỉ mỉ chi tiết từ khuôn mặt, đôi mày, làn da, nụ cười, giọng nói..
Khuôn mặt xinh đẹp đầy đặn như ánh trăng đêm rằm đầy đặn, phúc hậu.
Lông mày đậm như con ngài, nét người nở nang, miệng cười tươi thắm như hoa, tiếng nói trong và đẹp như ngọc.
Tóc đen, dài mượt mà như những áng mây lướt thướt trôi và da thì trắng hơn tuyết.
Nét đẹp hoàn hảo, cao đẹp trên đời, tưởng như nàng là kết tinh của các thứ cao đẹp, quý giá ấy.
Nét đẹp hoàn hảo, vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, nàng là kết tinh của các thứ cao đẹp, quý giá – một vẻ đẹp mà thiên nhiên sẵn lòng nhường nhịn như báo trước một cuộc đời, một số phận êm ấm, tròn trịa, bình yên.
3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều .(câu 3, 4 SGK/83)
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai
Cũng giống như khi tả Thuý Vân, nhà thơ vẫn dùng bút pháp so sánh, ẩn dụ và ước lệ.
Khéo léo sử dụng thủ pháp đòn bẩy làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều
Vẻ đẹp của Kiều được khắc họa một cách chấm phá chứ không miêu tả toàn diện như Vân, đó là cách tạo điểm nhấn rõ rệt
Vẻ đẹp của Thúy Kiều hiện lên cái nền của Thúy Vân.
“Mặn mà” là cái đẹp của tâm hồn vừa nồng thắm của cung cách vừa sâu sắc của trí tuệ và tài năng; ánh mắt trong trẻo, dịu dàng như mặt nước hồ thu (làn thu thủy) trong ngày gió lặng.
Chân mày cong vút như dáng núi mùa xuân (nét xuân sơn) tràn đầy sức sống. Toàn thân nàng toát lên sức cuốn hút đến mê mị lòng người.
Vẻ đẹp ấy đã khiến cho hoa ghen tức vì “thua thắm”, liễu hờn giận vì “kém xanh”.
Ở Thúy Vân, tác giả chỉ dừng ở việc miêu tả sắc đẹp thì ở Thúy Kiều hội tụ cả sắc lẫn tài:
Tài năng xuất sắc đến nỗi trên đời này phải chăng có người thứ hai sánh bằng: cầm , kì, thi, họa đủ cả, không những biết mà còn đạt đến trình độ khiến người khác phải nể phục. Đặc biệt nổi trội về “ cầm” . Cung đàn được vang lên đa sầu đa cảm, bản nhạc mà Kiều sáng tác ở tuổi thanh xuân lại là một thiên bạc mênh, dự báo trước một tương lai không chút êm đềm.
Thúy Kiều là sự kết hợp hài hòa giữa tài, tình và sắc. Đó là vẻ đẹp tuyệt thế gian nhân, là tài năng tuyệt đỉnh, là tâm hồn đa cảm nhiều tâm tư trắc ẩn. Đó là chân dung mang tính cách số phận bởi sắc đẹp và tài năng của Kiều quá nổi trội mà thiên nhiên, tạo hóa
Các động từ chỉ sự ghen ghét , đố kị, nó mang một sắc thái mạnh biểu thị thái độ ghen tức của thiên nhiên đối với vẻ đẹp của Thúy Kiều, vẻ đẹp làm thành nghiêng nước mất, tiềm tàng tai họa.
5. Có ý kiến cho rằng đằng sau bức chân dung xinh đẹp của Thúy Kiều và Thúy Vân là những dự báo về số phận của hai nàng. (câu 5 SGK/83)
Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách, chân dung thể hiện số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác trong tự nhiên phải đố kị “hoa ghen” “liễu hờn”. Đây là những dự báo số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
6. So sánh hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều: câu 6 SGK/83)
Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, thì bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn. Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nền, tạo vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều sau đó. Nguyễn Du dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới 12 câu thơ đề cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng và tâm hồn.
7. Nghệ thuật
- Bút pháp ước lệ,hình ảnh tượng trưng, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, liệt kê,…
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.
- Nghệ thuật lí tưởng hoá, quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
8 .Ý nghĩa : Đoạn trích thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của tác giả Nguyễn Du.
III. Luyện tập:
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Bài vừa học :
Học thuộc lòng đoạn trích
- Vẽ bức chân dung Thúy Kiều hoặc Thúy Vân theo cảm nhận của em
- Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hai nhân vật
2. Bài sắp học : Trả bài tập làm văn số 1
Ôn tập về văn thuyết minh có kết hợp các yếu tố miêu tả, một số biện pháp nghệ thuật
Xin chân thành
cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thị Huỳnh Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)