Bài 6. Cảnh ngày xuân
Chia sẻ bởi Nguyễn Trí Trung |
Ngày 08/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Cảnh ngày xuân thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 28:
Cảnh ngày xuân
(Trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Đoạn trích trên có bố cục như thế nào? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp ấy?
Gồm 3 phần:
Phần 1 (4 câu thơ đầu): Miêu tả khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.
Phần 2 (8 câu thơ tiếp): Miêu tả chị em Thúy Kiều đi chơi xuân.
- Phần 3 (6 câu còn lại): Miêu tả chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Bốn câu thơ đầu tả cảnh thiên nhiên mùa xuân với nét riêng của nó, các em quan sát câu thơ 1, 2.
- ở câu thơ 1, 2 tác giả sử dụng rất thành công bút pháp nghệ thuật kết hợp giữa gợi và tả.
Em hãy chỉ rõ một số hình ảnh vừa gợi tả thời gian vừa miêu tả không gian? Những hình ảnh ấy có ý nghĩa như thế nào?
Thời gian:
- Đưa thoi: Thời gian trôi nhanh.
Không gian:
- Thiều quang: ánh sáng đẹp
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Hai câu tiếp là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân, em có đồng ý không? Cảm nhận của em về bức họa mùa xuân?
Bức họa mùa xuân.
Màu sắc cảnh vật: - Xanh - cỏ
- Trắng - hoa lê
Hương vị: - Cỏ - hoa
- Đường nét: - Thanh tao, nhẹ nhàng
Em có nhận xét gì về cách sử dụng hình ảnh và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
*Hai câu thơ trên là một bức tranh tuyệt đep về mùa xuân.
Có thảm cỏ non trải rộng đến tận chân trời là gam màu nền cho bức tranh xuân.
Trên nền xanh non ngọt ngào mơn mởn đầy sức xuân ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng mới hé nở đã khoe sắc tỏa hương.
Màu sắc có sự kết hợp hài hòa kì diệu (xanh non của cỏ - trắng của hoa lê).
Tất cả gợi lên vẻ đẹp của mùa xuân mới mẻ tinh khôi giàu sức sống.
*ở đây hai chữ "trắng điểm" là nhãn tự, là cách chấm phá điểm xuyết của thi pháp cổ điển gợi vẻ đẹp thanh xuân trinh trắng của thiên nhiên, cỏ hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Trong tiết thanh minh, tác giả nhắc tới các hoạt động gì? Các hoạt động ấy có ý nghĩa như thế nào?
Các hoạt động:
- Lễ tảo mộ
- Hội đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Nghệ thuật những câu em vừa đọc có gì đáng chú ý? (Từ - biện pháp tu từ)
Danh từ: Yến anh, chị em, tài tử.
Động từ: Dập dìu, sắm sửa.
Tính từ: Gần xa, nô nức.
ẩn dụ:
- Hoán dụ:
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần theo phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? (Thời gian, tâm trạng, sắc thái, cảnh vật).
Tổng kết
Nội dung
- Hình thức
Luyện tập
Bài tập 1: Trắc nghiệm
Đoạn trích cảnh ngày xuân, Nguyễn Du sử dụng bút pháp nghệ thuật nào là chính? Chọn đáp án đúng.
Tả cảnh tinh tế.
B. Tả cảnh kết hợp tả tình.
C. Tả chân dung độc đáo.
D. Tả tình đặc sắc.
Đáp án: A
Bài tập 2:
Phân tích so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc với cảnh mùa xuân trong câu thơ của Nguyễn Du để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du:
Đáp án: Giống: Tiếp thu có sử dụng thi liệu cổ điển "cỏ non", "trời xanh", "cành hoa lê".
- Khác: Sáng tạo, thơ lục bát, gợi tả (xanh tận chân trời -> không gian bao la), bút pháp đặc tả "cành lê trắng điểm" -> bức tranh thiên nhiên mùa xuân tinh khiết, có hồn.
Hướng dẫn
Học thuộc đoạn trích.
Viết đoạn văn có độ dài khoảng 5 câu nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
"Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"
- Sọan bài "Thuật ngữ".
Cảnh ngày xuân
(Trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Đoạn trích trên có bố cục như thế nào? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp ấy?
Gồm 3 phần:
Phần 1 (4 câu thơ đầu): Miêu tả khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.
Phần 2 (8 câu thơ tiếp): Miêu tả chị em Thúy Kiều đi chơi xuân.
- Phần 3 (6 câu còn lại): Miêu tả chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Bốn câu thơ đầu tả cảnh thiên nhiên mùa xuân với nét riêng của nó, các em quan sát câu thơ 1, 2.
- ở câu thơ 1, 2 tác giả sử dụng rất thành công bút pháp nghệ thuật kết hợp giữa gợi và tả.
Em hãy chỉ rõ một số hình ảnh vừa gợi tả thời gian vừa miêu tả không gian? Những hình ảnh ấy có ý nghĩa như thế nào?
Thời gian:
- Đưa thoi: Thời gian trôi nhanh.
Không gian:
- Thiều quang: ánh sáng đẹp
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Hai câu tiếp là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân, em có đồng ý không? Cảm nhận của em về bức họa mùa xuân?
Bức họa mùa xuân.
Màu sắc cảnh vật: - Xanh - cỏ
- Trắng - hoa lê
Hương vị: - Cỏ - hoa
- Đường nét: - Thanh tao, nhẹ nhàng
Em có nhận xét gì về cách sử dụng hình ảnh và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
*Hai câu thơ trên là một bức tranh tuyệt đep về mùa xuân.
Có thảm cỏ non trải rộng đến tận chân trời là gam màu nền cho bức tranh xuân.
Trên nền xanh non ngọt ngào mơn mởn đầy sức xuân ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng mới hé nở đã khoe sắc tỏa hương.
Màu sắc có sự kết hợp hài hòa kì diệu (xanh non của cỏ - trắng của hoa lê).
Tất cả gợi lên vẻ đẹp của mùa xuân mới mẻ tinh khôi giàu sức sống.
*ở đây hai chữ "trắng điểm" là nhãn tự, là cách chấm phá điểm xuyết của thi pháp cổ điển gợi vẻ đẹp thanh xuân trinh trắng của thiên nhiên, cỏ hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Trong tiết thanh minh, tác giả nhắc tới các hoạt động gì? Các hoạt động ấy có ý nghĩa như thế nào?
Các hoạt động:
- Lễ tảo mộ
- Hội đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Nghệ thuật những câu em vừa đọc có gì đáng chú ý? (Từ - biện pháp tu từ)
Danh từ: Yến anh, chị em, tài tử.
Động từ: Dập dìu, sắm sửa.
Tính từ: Gần xa, nô nức.
ẩn dụ:
- Hoán dụ:
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần theo phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? (Thời gian, tâm trạng, sắc thái, cảnh vật).
Tổng kết
Nội dung
- Hình thức
Luyện tập
Bài tập 1: Trắc nghiệm
Đoạn trích cảnh ngày xuân, Nguyễn Du sử dụng bút pháp nghệ thuật nào là chính? Chọn đáp án đúng.
Tả cảnh tinh tế.
B. Tả cảnh kết hợp tả tình.
C. Tả chân dung độc đáo.
D. Tả tình đặc sắc.
Đáp án: A
Bài tập 2:
Phân tích so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc với cảnh mùa xuân trong câu thơ của Nguyễn Du để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du:
Đáp án: Giống: Tiếp thu có sử dụng thi liệu cổ điển "cỏ non", "trời xanh", "cành hoa lê".
- Khác: Sáng tạo, thơ lục bát, gợi tả (xanh tận chân trời -> không gian bao la), bút pháp đặc tả "cành lê trắng điểm" -> bức tranh thiên nhiên mùa xuân tinh khiết, có hồn.
Hướng dẫn
Học thuộc đoạn trích.
Viết đoạn văn có độ dài khoảng 5 câu nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
"Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"
- Sọan bài "Thuật ngữ".
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Trí Trung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)