Bài 6. Cảnh ngày xuân
Chia sẻ bởi Mai Thi Doanh |
Ngày 07/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Cảnh ngày xuân thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 28
Trích "truyện kiều"- nguyễn du
CẢNH NGÀY XUÂN
Cảnh ngày xuân
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Ngaøy xuaân con eùn ñöa thoi,
Thieàu quang chín chuïc ñaõ ngoaøi saùu möôi.
Coû non xanh taän chaân trôøi,
Caønh leâ traéng ñieåm moät vaøi boâng hoa.
Thanh minh trong tieát thaùng ba,
Leã laø taûo moä hoäi laø ñaïp thanh.
Gaàn xa noâ nöùc yeán anh,
Chò em saém söûa boä haønh chôi xuaân.
Daäp dìu taøi töû giai nhaân,
Ngöïa xe nhö nöôùc aùo quaàn nhö neâm.
Ngoån ngang goø ñoáng keùo leân,
Thoi vaøng voù raéc tro tieàn giaáy bay.
Taø taø boùng ngaû veà taây,
Chò em thô thaån dan tay ra veà.
Böôùc daàn theo ngoïn tieåu kheâ,
Laàn xem phong caûnh coù beà thanh thanh.
Nao nao doøng nöôùc uoán quanh,
Dòp caàu nho nhoû cuoái gheành baéc ngang.
1) Vị trí đoạn trích:
2) Đọc - giải thích từ:
Nằm ở phần đầu: “Gặp gỡ và đính ước”. Sau đoạn tả tài sắc “Chị em Thúy Kiều”. Từ câu 39 – câu 56
3) Bố cục: 3 phần (Theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều)
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Khung cảnh ngày xuân
Khung cảnh lễ hội
trong tiết Thanh minh
Cảnh chị em Thuý Kiều
du xuân trở về
Trích "truyện kiều"- nguyễn du
- 4 câu đầu: Khung cảnh ngày xuân.
- 8 câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh.
- 6 câu cuối: Cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về.
Thanh minh: Tiết vào đầu tháng ba, mùa xuân khí trời mát mẻ, trong trẻo, người ta đi tảo mộ.
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
+ “con én đưa thoi”: hình ảnh ẩn dụ
-> Bầu trời mùa xuân rộn ràng cánh én bay liệng.
-> thời gian trôi mau.
+ “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”
-> ánh sáng đẹp, thời gian sang tháng ba – tháng cuối của mùa xuân
-> thoáng gợi cảm giác nuối tiếc thời gian qua mau (đã)
+ “cỏ non” -> mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống.
+ “xanh tận chân trời” -> khoáng đạt, trong trẻo.
+ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
-> bút pháp đảo ngữ
-> nhẹ nhàng, thanh khiết, sinh động, có hồn.
+ động từ “điểm” -> làm cho sự vật sống động có hồn, chứ không tĩnh tại.
- Không gian: khoáng đạt
- Thời gian: sang tháng ba
- Cảnh sắc: đẹp, đặc trưng
2)Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
- Tảo mộ: là đi viếng và sửa sang lại phần mộ của người thân.
- Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh (người đi chơi xuân ở chốn đồng quê, giẫm lên cỏ xanh).
Trao đổi nhóm
(Thời gian: 2 phút)
Trong đoạn thơ Nguyễn Du đã sử dụng những từ ghép từ láy là những danh từ, động từ, tính từ và các biện pháp tu từ để gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội.
Câu hỏi 1
Tìm các từ ghép, từ láy là những danh từ, động từ, tính từ? Các từ ấy gợi lên không khí lễ hội như thế nào?
Câu hỏi 2
Đoạn thơ sử dụng những phép tu từ nào? Các biện pháp tu từ ấy ấy gợi lên không khí lễ hội ra sao?
Câu 1
Sử dụng từ ngữ: hàng loạt các từ láy, từ ghép, các danh từ, động từ, tính từ
+ Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân
-> gợi sự đông vui, nhiều người cùng đến hội, nhất là các nam thanh nữ tú, trai tài gái sắc.
+ Các động từ: sắm sửa, dập dìu
-> gợi tả sự rộn ràng náo nhiệt của ngày hội.
+ Các tính từ: gần xa, nô nức, ngổn ngang
-> tâm trạng háo hức phấn khởi của người đi hội, người đến lễ hội rất đông.
Câu 2
Sử dụng những biện pháp tu từ:
+ Ẩn dụ: nô nức yến anh
-> gợi lên từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân ríu rít như chim yến, chim oanh.
+ Hoán dụ, so sánh: ngựa xe – nước; áo quần – nêm
-> người đổ đến lễ hội rất đông, chật ken vào nhau.
=> Không khí lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nức.
2) Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
* Lễ: Tảo mộ
*Hội: Đạp thanh
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân ,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên ,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Truyền thống văn hoá xưa
- Dùng từ ghép, từ láy giàu sức gợi.
- Dùng hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, so sánh.
*Nghệ thuật miêu tả:
Không khí lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nhiệt hiện lên rõ nét sinh động.
2)Khung cảnh lễ hội Thanh minh:
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân ,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên ,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
LỄ TẢO MỘ
HỘI THANH MINH
CẢNH NGÀY XUÂN
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
* Giống: cùng tả cảnh thiên nhiên mùa xuân
* Khác:
+ Bốn câu đầu: cảnh được mở ra vào buổi sớm xuân khi vào hội, không gian khoáng đạt, ánh sáng đẹp.
+ Bốn câu thơ sau: cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà qua tâm trạng của con người khi tan hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần -> Cảnh thấm đẫm tâm trạng.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Không gian, thời gian: trời chiều, nắng nhạt.
Khung cảnh: bầu trời, dòng nước uốn quanh-> đẹp.
Chuyển động: mặt trời từ từ ngả bóng, dan tay bước dần,
dòng nước uốn quanh -> nhẹ nhàng, chậm chạp.
Tâm trạng: thơ thẩn, nao nao -> bâng khuâng, xao xuyến.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Các từ láy vừa miêu tả cảnh, vừa gợi tâm trạng
Bút pháp tả cảnh
ngụ tình
III.TỔNG KẾT:
1)Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình.
2) Nội dung: Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
*Ghi nhớ: SGK – Tr 87
CẢNH NGÀY XUÂN
1
3
5
?3
6
7
?1
?5
4
?4
?6
?7
?2
8
?8
2
Trò chơi ô chữ
Điền từ vào chỗ trống
9
?9
10
?10
11
?11
12
?12
C
Ả
N
H
N
G
Ụ
T
Ì
N
H
5
4
3
2
1
0
HU?NG D?N H?C ? NH:
1)Bi cu:
H?c thu?c lịng do?n trích: "C?nh ngy xun"
N?m v?ng phn tích n?i dung v ngh? thu?t trong do?n trích.
Lm bi t?p 1 ph?n luy?n t?p sgk
trang 87
2)Bi m?i:
So?n bi "Ki?u ? l?u Ngung Bích".
Chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo
và các em học sinh !
Bất
Tri
Tam
Bách
Dư
Niên
Hậu
Thiên
Hạ
Hà
Nhân
Khấp
Tố
Như
Trích "truyện kiều"- nguyễn du
CẢNH NGÀY XUÂN
Cảnh ngày xuân
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Ngaøy xuaân con eùn ñöa thoi,
Thieàu quang chín chuïc ñaõ ngoaøi saùu möôi.
Coû non xanh taän chaân trôøi,
Caønh leâ traéng ñieåm moät vaøi boâng hoa.
Thanh minh trong tieát thaùng ba,
Leã laø taûo moä hoäi laø ñaïp thanh.
Gaàn xa noâ nöùc yeán anh,
Chò em saém söûa boä haønh chôi xuaân.
Daäp dìu taøi töû giai nhaân,
Ngöïa xe nhö nöôùc aùo quaàn nhö neâm.
Ngoån ngang goø ñoáng keùo leân,
Thoi vaøng voù raéc tro tieàn giaáy bay.
Taø taø boùng ngaû veà taây,
Chò em thô thaån dan tay ra veà.
Böôùc daàn theo ngoïn tieåu kheâ,
Laàn xem phong caûnh coù beà thanh thanh.
Nao nao doøng nöôùc uoán quanh,
Dòp caàu nho nhoû cuoái gheành baéc ngang.
1) Vị trí đoạn trích:
2) Đọc - giải thích từ:
Nằm ở phần đầu: “Gặp gỡ và đính ước”. Sau đoạn tả tài sắc “Chị em Thúy Kiều”. Từ câu 39 – câu 56
3) Bố cục: 3 phần (Theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều)
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Khung cảnh ngày xuân
Khung cảnh lễ hội
trong tiết Thanh minh
Cảnh chị em Thuý Kiều
du xuân trở về
Trích "truyện kiều"- nguyễn du
- 4 câu đầu: Khung cảnh ngày xuân.
- 8 câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh.
- 6 câu cuối: Cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về.
Thanh minh: Tiết vào đầu tháng ba, mùa xuân khí trời mát mẻ, trong trẻo, người ta đi tảo mộ.
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
+ “con én đưa thoi”: hình ảnh ẩn dụ
-> Bầu trời mùa xuân rộn ràng cánh én bay liệng.
-> thời gian trôi mau.
+ “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”
-> ánh sáng đẹp, thời gian sang tháng ba – tháng cuối của mùa xuân
-> thoáng gợi cảm giác nuối tiếc thời gian qua mau (đã)
+ “cỏ non” -> mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống.
+ “xanh tận chân trời” -> khoáng đạt, trong trẻo.
+ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
-> bút pháp đảo ngữ
-> nhẹ nhàng, thanh khiết, sinh động, có hồn.
+ động từ “điểm” -> làm cho sự vật sống động có hồn, chứ không tĩnh tại.
- Không gian: khoáng đạt
- Thời gian: sang tháng ba
- Cảnh sắc: đẹp, đặc trưng
2)Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
- Tảo mộ: là đi viếng và sửa sang lại phần mộ của người thân.
- Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh (người đi chơi xuân ở chốn đồng quê, giẫm lên cỏ xanh).
Trao đổi nhóm
(Thời gian: 2 phút)
Trong đoạn thơ Nguyễn Du đã sử dụng những từ ghép từ láy là những danh từ, động từ, tính từ và các biện pháp tu từ để gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội.
Câu hỏi 1
Tìm các từ ghép, từ láy là những danh từ, động từ, tính từ? Các từ ấy gợi lên không khí lễ hội như thế nào?
Câu hỏi 2
Đoạn thơ sử dụng những phép tu từ nào? Các biện pháp tu từ ấy ấy gợi lên không khí lễ hội ra sao?
Câu 1
Sử dụng từ ngữ: hàng loạt các từ láy, từ ghép, các danh từ, động từ, tính từ
+ Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân
-> gợi sự đông vui, nhiều người cùng đến hội, nhất là các nam thanh nữ tú, trai tài gái sắc.
+ Các động từ: sắm sửa, dập dìu
-> gợi tả sự rộn ràng náo nhiệt của ngày hội.
+ Các tính từ: gần xa, nô nức, ngổn ngang
-> tâm trạng háo hức phấn khởi của người đi hội, người đến lễ hội rất đông.
Câu 2
Sử dụng những biện pháp tu từ:
+ Ẩn dụ: nô nức yến anh
-> gợi lên từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân ríu rít như chim yến, chim oanh.
+ Hoán dụ, so sánh: ngựa xe – nước; áo quần – nêm
-> người đổ đến lễ hội rất đông, chật ken vào nhau.
=> Không khí lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nức.
2) Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
* Lễ: Tảo mộ
*Hội: Đạp thanh
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân ,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên ,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Truyền thống văn hoá xưa
- Dùng từ ghép, từ láy giàu sức gợi.
- Dùng hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, so sánh.
*Nghệ thuật miêu tả:
Không khí lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nhiệt hiện lên rõ nét sinh động.
2)Khung cảnh lễ hội Thanh minh:
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân ,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên ,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
LỄ TẢO MỘ
HỘI THANH MINH
CẢNH NGÀY XUÂN
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
* Giống: cùng tả cảnh thiên nhiên mùa xuân
* Khác:
+ Bốn câu đầu: cảnh được mở ra vào buổi sớm xuân khi vào hội, không gian khoáng đạt, ánh sáng đẹp.
+ Bốn câu thơ sau: cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà qua tâm trạng của con người khi tan hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần -> Cảnh thấm đẫm tâm trạng.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Không gian, thời gian: trời chiều, nắng nhạt.
Khung cảnh: bầu trời, dòng nước uốn quanh-> đẹp.
Chuyển động: mặt trời từ từ ngả bóng, dan tay bước dần,
dòng nước uốn quanh -> nhẹ nhàng, chậm chạp.
Tâm trạng: thơ thẩn, nao nao -> bâng khuâng, xao xuyến.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Các từ láy vừa miêu tả cảnh, vừa gợi tâm trạng
Bút pháp tả cảnh
ngụ tình
III.TỔNG KẾT:
1)Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình.
2) Nội dung: Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
*Ghi nhớ: SGK – Tr 87
CẢNH NGÀY XUÂN
1
3
5
?3
6
7
?1
?5
4
?4
?6
?7
?2
8
?8
2
Trò chơi ô chữ
Điền từ vào chỗ trống
9
?9
10
?10
11
?11
12
?12
C
Ả
N
H
N
G
Ụ
T
Ì
N
H
5
4
3
2
1
0
HU?NG D?N H?C ? NH:
1)Bi cu:
H?c thu?c lịng do?n trích: "C?nh ngy xun"
N?m v?ng phn tích n?i dung v ngh? thu?t trong do?n trích.
Lm bi t?p 1 ph?n luy?n t?p sgk
trang 87
2)Bi m?i:
So?n bi "Ki?u ? l?u Ngung Bích".
Chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo
và các em học sinh !
Bất
Tri
Tam
Bách
Dư
Niên
Hậu
Thiên
Hạ
Hà
Nhân
Khấp
Tố
Như
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Thi Doanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)