Bài 6. Cảnh ngày xuân
Chia sẻ bởi Lê Thị Tiến |
Ngày 07/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Cảnh ngày xuân thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 9
Giáo viên: Lê Thị Tiến
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đọc và phân tích 12 câu thơ miêu tả tài sắc của Thúy Kiều
Đọc:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà (…) Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”
Phân tích:
Vẻ đẹp của Kiều được gợi tả qua những hình tượng nghệ thuật có tính khái quát, vừa tạo được ấn tượng chung về vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân của Kiều, vừa thể hiện sự tinh anh của tâm hồn, trí tuệ.
Tài năng của Kiều là tài năng của một nghệ sĩ: cầm, kì, thi ,hoạ, thể hiện tâm hồn lãng mạn, đời sống nội tâm phong phú của nàng.
Vẻ đẹp của Kiều làm cho thiên nhiên ghen hờn đố kỵ (hoa ghen, liễu hờn), dự báo trước cuộc đời bất hạnh của nàng
KIỂM TRA BÀI CŨ
Nêu những nét chính về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
- Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp, tài năng và dự báo về số phận của chị em Thúy Kiều
- Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người.
- Ý nghĩa: Đoan trích thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du trong việc ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của con người.
GIỚI THIỆU BÀI MỚI
“Truyện Kiều” không chỉ thành công về nghệ thuật xây dựng nhân vật mà còn rất thành công trong miêu tả cảnh, đặc biệt là tả cảnh ngụ tình. Chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích “Cảnh ngày xuân” để thấy được điều đó
CẢNH NGÀY XUÂN
Tiết 28,29- Văn bản:
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
1- Đọc:
2- Vị trí đoạn trích:
(Xem SGK/84).
3- Chú thích:
(Xem SGK/85,86)
4- Bố cục:
Chia làm 3 đoạn
Đọc văn bản
Cho biết vị trí đoạn trích
Đọc phần chú thích từ khó
Xác định bố cục của văn bản
Chia làm 3 đoạn
-Bốn câu thơ đầu: Cảnh thiên nhiên ngày xuân.
-Tám câu tiếp theo: Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
-Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
Đọc lại 4 câu thơ đầu
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
Không gian và thời gian của cảnh được gợi tả qua các hình ảnh đặc trưng: “con én đưa thoi”, “thiều quang”. Qua đó, tác giả vẽ nên một bầu trời xuân khoáng đãng với tiết xuân ấm áp trong lành.
Không gian và thời gian của cảnh được gợi tả qua các hình ảnh nào? Em hãy phân tích các hình ảnh đó?
Qua đó em có cảm nhận gì về cảnh ngày xuân?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
Không gian và thời gian của cảnh được gợi tả qua các hình ảnh đặc trưng: “con én đưa thoi”, “thiều quang”. Qua đó, tác giả vẽ nên một bầu trời xuân khoáng đãng với tiết xuân ấm áp trong lành.
Hình ảnh “cỏ non xanh”, “cành lê trắng” tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp với màu sắc hài hoà thanh nhã, gợi tả một mùa xuân mới mẻ tinh khôi và tràn đầy sức sống
Bức tranh xuân được khắc hoạ bằng các màu sắc nào, gợi cho ta cảm giác gì?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Đọc 8 câu thơ miêu tả cảnh lễ hội.
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.
Em chỉ ra các từ có 2 âm tiết trong đoạn thơ?
Em cho biết việc sử dụng hàng loạt các từ đó có tác dụng gì? đặc tả điều gì về cảnh lễ hội?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Tác giả sử dụng hàng loạt những từ có hai âm tiết (thanh minh, tảo mộ, đạp thanh, nô nức, yến anh, chị em…), làm cho nhịp thơ nhanh dồn dập, gợi lên khung cảnh lễ hội thật đông vui, tấp nập.
Cảnh lễ và hội diễn ra cùng lúc “Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh”, vừa hướng đến đời sống tâm linh vừa vui chơi trong ngày xuân tuyệt đẹp. Đây là một trong những lễ hội truyền thống, thể hiện nét đẹp văn hóa phương Đông.
Em nhận xét gì về lễ hội truyền thống đó? ở Việt Nam có những lễ hội nào tương tự?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
c- Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Đọc 6 câu thơ cuối
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh, có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh, có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Cảnh vật trong 6 câu thơ cuối có gì khác so với hai đoạn thơ trên?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
c- Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Cảnh xuân tươi sáng, không khí lễ hội náo nức đông vui, tất cả nhạt dần, lắng đọng trong một buổi chiều xuân êm đềm bên bờ suối.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh, có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Các từ ngữ nào vừa miêu tả tâm trạng vừa miêu tả cảnh? Em hãy phân tích giá trị biểu cảm của những từ đó?
Các từ đó vừa miêu tả cảnh thanh vắng vừa gợi lên tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc
Qua đó em cảm nhận được điều gì về cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng con người được thể hiện trong đoạn trích?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
c- Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Cảnh xuân tươi sáng, không khí lễ hội náo nức đông vui, tất cả nhạt dần, lắng đọng trong một buổi chiều xuân êm đềm bên bờ suối.
Cảnh vật thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng, thể hiện qua các từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao… Đó là tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui đã qua và linh cảm về những điều không hay sẽ đến
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật;
- Sử dụng ngôn ngữ và bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.
- Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều
Có ý kiến cho rằng bức tranh cảnh ngày xuân được phác hoạ bằng ngôn ngữ giàu chất tạo hình…em có đồng ý với ý kiến đó không? vì sao?
Cảnh được miêu tả theo trình tự nào?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật;
3- Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích thể hiện bút pháp tài hoa của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tâm hồn đầy chất thơ của tác giả.
Đoạn trích thể hiện tư tưởng, tình cảm gì của nhà thơ?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK/87)
Nêu nét chính về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Nội dung: Đoạn trích là một bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
- Nghệ thuật; Sử dụng ngôn ngữ và bút pháp miêu tả miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.
- Ý nghĩa văn bản: Đoan trích thể hiện bút pháp tài hoa của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tâm hồn đầy chất thơ của tác giả.
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
*Luyện tập:
LUYỆN TẬP
* Bài tập 1-SGK/87: So Sánh 2 câu thơ
Cỏ non xanh tận chân rời
cành lê trắng điểm một vài bông hoa,
Vói câu thơ cổ của trung quốc
Phương thảo liên thiên bích - Lê chi sổ điểm hoa ( Cỏ thơm liền với trời xanh- Trên cành lê có mấy bông hoa )
*Hai câu thơ cổ của Trung Quốc:
“Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa”
( Cỏ thơm liền với trời xanh- Trên cành lê có mấy bông hoa )
Trong hai câu thơ này, bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có: hương vị, màu sắc, đường nét:
- Hương thơm của cỏ non (phương thảo).
- Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).
=> Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.
*Hai câu thơ của Nguyễn Du:
“Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
Hai câu thơ này có ý tưởng gần giống với hai câu thơ cổ Trung Quốc Tuy nhiên ở những câu thơ của Nguyễn Du có một sự sáng tạo độc đáo. Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh mùa xuân tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống.
LUYỆN TẬP
Đề bài: Phân tích đoạn trích : Cảnh ngày xuân”
*Mở bài:
1- Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta. Tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm “Truyện Kiều”, một kiệt tác của văn học trung đại Việt Nam. Có lẽ đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” trích trong tác phẩm là những vần thơ tiêu biểu nhất về nghê thuật miêu tả cảnh. Đây là đoạn trích nằm ở phần đầu đoạn của tác phẩm, sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều. Lúc này, cơn gia biến chưa xảy ra với gia đình Kiều, ba chị em còn đang sống trong những tháng ngày êm đềm. Dưới ngòi bút tự sự, miêu tả xen lẫn trữ tình của Nguyễn Du, đoạn trích đã tái hiện lại cảnh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
2- “Truyện Kiều” là sự kết tinh tài hoa của đại thi hào Nguyễn Du, là tinh hoa của văn học nước nhà. Đến với “Truyện Kiều” là đến với hồn thiêng của dân tộc, đau với nỗi đau của nhân vật, để trăn trở, cảm thông với mảnh đời bạc mệnh được viết lại bởi một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, Nguyễn Du. Bên cạnh nghệ thuật miêu tả tâm lí, khắc họa tính cách nhân vật, tác phẩm còn lưu dấu trong lòng người đọc bằng những đoạn miêu tả thiên nhiên, cảnh vật, mà điển hình là đoạn trích “Cảnh ngày xuân”. Đến với đoạn trích, ta sẽ được thưởng thức bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân qua bút pháp giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
*Thân bài:
1- Mở đầu đoạn thơ, Nguyễn Du đã gợi tả khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Không gian, thời gian nghệ thuật được gợi tả qua các hình ảnh đặc trưng “con én đưa thoi”, “thiều quang”. Chim én được xem là loài chim biểu tượng của mùa xuân. Hình ảnh “con én đưa thoi” gợi lên trước mắt người đọc về những cánh én chao liệng như “thoi đưa” trên bầu trời bao la, thoáng đãng đầy sức xuân. “Thiều quang” nghĩa là ánh sáng đẹp, ánh sáng ấm áp của mùa xuân. Và những ngày xuân trong sáng, đẹp đẽ ấy đã qua sáu mươi ngày “đã ngoài sáu mươi” rồi, tức là đã sang đầu tháng Ba. Cách tính thời gian như thế thật là ý vị và nên thơ. Từ “đã ngoài” ở đây kết hợp vời từ “đưa thoi” ở trên đã gợi lên trong lòng người đọc một sự tiếc nuối. Thời gian đầu năm trôi qua nhanh làm sao! Cho nên cả hai câu thơ vừa miêu tả cảnh thiên nhiên tươi sáng đồng thời thể hiện niềm tiếc nuối trước sự trôi nhanh của thời gian. Thoắt một cái đã cuối xuân rồi, cái đẹp của mùa mở đầu một năm sắp hết.
. Làm sao không tiếc nuối khi mà mùa xuân đã tạo nên một cảnh đẹp nên thơ. Cảnh đẹp ấy được nhà thơ phác họa nên bức tranh tinh khôi và sống động.
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Hình ảnh “cỏ non xanh”, “cành lê trắng” tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp với màu sắc hài hòa, thanh nhã, gợi tả một mùa xuân mới mẻ, tinh khôi và tràn đầy sức sống. Lấy cảm hứng từ hai câu thơ cổ của Trung Quốc : “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa”, tác giả chỉ thêm vào hai màu “xanh”, “trắng” mà đã khiến cho sắc trắng của hoa lê nổi bật lên trên cái nền “xanh tận chân trời. Lời thơ tưởng như chiếc cọ của người họa sĩ đang phối sắc cho từng đường nét của bức vẽ. Câu thơ tám chữ vốn có nhịp đôi, nhịp chẵn bỗng chuyển sang nhịp 3/5. Từ nhịp điệu bằng phẳng, quen thuộc, cách ngắt nhịp tài tình mang đầy dụng ý ấy của Nguyễn Du khiến câu thơ sống động hơn, có hồn hơn. Tả mùa xuân đẹp và sống động như thế, thật không còn từ ngữ nào để nói lên sự tài tình trong bút pháp miêu tả gợi hình gợi cảm của Tố Như. Phải là người sống chan hòa với thiên nhiên, cỏ cây và nhất là có tâm hồn rung động tinh tế, thi nhân mới có thể viết được những câu thơ nhẹ nhàng mà đầy biểu cảm tuyệt vời đến thế. Dường như Nguyễn Du đã thay mặt tạo hóa dùng ngòi bút để chấm phá bức tranh nghệ thuật cho riêng mình.
2- Đoạn thơ có sự chuyển tiếp nhịp nhàng, tự nhiên. Từ khung cảnh mùa xuân tươi mới, êm đềm ấy, nét bút của Nguyễn Du bắt đầu tập trung khắc họa những hoạt động của con người. Tác giả đưa người đọc đến với một khung cảnh rộn ràng, nhộn nhịp, cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh. Mở đầu cho bức tranh ấy là hai câu thơ giới thiệu khái quát về thời gian và lễ hội
Thanh minh trong tiết tháng Ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Tiết Thanh minh là dịp để mọi người đi viếng thăm, quét dọn, sửa sang và cúng bái, khấn nguyện trước phần mộ những người đã khuất. Từ lâu, đây đã là một phong tục cổ truyền của dân tộc ta. Và tất nhiên, sau lễ là hội, hội “đạp thanh”, tức là giẫm lên cỏ xanh mà đi chơi xuân. “Tảo mộ" là dịp để ta tìm lại những ký ức xa xưa, nối lại mối dây liên hệ giữa người đã khuất với người còn sống. Còn “đạp thanh” lại gợi lên cảnh các chàng trai, cô gái gặp gỡ, làm quen và rất có thể dẫn đến những sợi tơ hồng kết duyên mai sau. Điệp từ “là” trong câu “lễ là tảo mộ” – “hội là đạp thanh” được đặt cạnh nhau trong một câu thơ góp phần nói lên sự nối tiếp liên tục của những tươi vui, nhộn nhịp, rộn ràng trong ngày lễ hội.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Tác giả sử dụng hàng loạt những từ có hai âm tiết thuộc nhiều từ loại khác nhau như:danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân), động từ (sắm sửa, dập dìu), tính từ (gần xa, nô nức), trong đó vừa có từ ghép, vừa có từ láy. Các từ có hai âm tiết nàylàm cho nhịp thơ nhanh dồn dập, gợi lên không khí lễ hội thật đông vui, tấp nập. Hình ảnh ẩn dụ “nô nức yến anh” để gợi tả hình ảnh những đoàn người đi du xuân trong không khí rộn
ràng ấy. Và tất nhiên, tả lễ hội trong tiết Thanh minh thì không thể thiếu một phong tục rất quen thuộc :
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
Phong tục cổ truyền đã có từ nghìn xưa được Nguyễn Du đưa vào câu thơ thật sinh động. “Ngổn ngang gò đống” không chỉ gợi tả cảnh những ngôi mộ mà còn muốn nói đến những đống tro tàn vương vãi khắp nơi trên mặt đất. Đi tảo mộ, không thể không rắc thoi vàng vó, đốt tiền vàng mã, để tưởng nhớ những người đã khuất. Trong cảnh tượng khói bay nghi ngút ấy như âm ỉ cháy những lời thì thầm vọng về từ quá khứ, từ ông bà tổ tiên. Sự cách trở âm dương tưởng chừng như bị xóa nhòa, quá khứ được kéo gần hơn tới hiện tại trong không gian thiêng liêng đầy thành kính ấy. Vẫn là bút pháp gợi hình gợi cảm, nhưng bằng hàng loạt từ ngữ miêu tả, Nguyễn Du đã tái hiện lại cảnh "hội" mùa xuân thật sống động, rộn ràng và tươi vui, làm sống lại những nét đẹp văn hóa ngàn đời của người Phương Đông nói chung và dân tộc Việt Nam nói riêng. Lễ tảo mộ, hội đạp thanh không chỉ là biểu hiện đẹp của lòng biết ơn tổ tiên, của tình yêu con người trước cảnh sắc quê hương, đất nước mà còn gợi lên một vẻ đẹp của đời sống tâm linh với phong tục dân gian cổ truyền
3- "Ngày vui ngắn chẳng tày gang". Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc tàn. Buổi du xuân vui vẻ cũng dã tới chỗ phải nói lời tạm biệt. Nếu câu thơ mở đầu của đoạn trích "Cảnh ngày xuân" chan hòa ánh sáng "thiều
quang" thì đến đây, hoàng hôn dường như bắt đầu nhuốm dần xuống phong cảnh và con người. Hội đã hết, ngày đã tàn nên nhịp thơ không còn cái rộn ràng, giục giã mà trái lại thật chậm rãi, khoan thai.
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Cảnh vật vì thế mang cái vẻ nên thơ, diu êm, vắng lặng trong ánh nắng nhạt dần “phong cảnh…thanh thanh”. Và cảnh vât ấy dường như cũng nhuốm màu tâm trạng.
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Hai chữ "nao nao" vừa gợi tả dòng nước gợn nhẹ, trôi chậm lưu luyến bên chân cầu nho nhỏ, vừa là nỗi lưu luyến, tiếc nuối của lòng người khi ngày vui chóng qua. Vốn là một người đa sầu, đa cảm, buổi chiều xuân thanh vắng đã đem đến cho Kiều một nỗi niềm man mác, bâng khuâng. Nỗi niềm ấy phải chắng là dự cảm cho những điều không may sắp đến với nàng? Đúng vậy, Nguyễn Du không đã chuẩn bị đưa nhân vật của mình vào một cuộc gặp gỡ khác, một thế giới khác. Như ta đã biết, ngay sau buổi Thanh minh, Thúy Kiều gặp Đạm Tiên và Kim Trọng bắt đầu cho một đoạn đời đầy đau khổ và bất hạnh của nàng. Tả cảnh, tả tình như thế thật khéo, cách chuyển ý cũng thật tinh tế, tự nhiên.
4- Bức tranh và lễ hội mùa xuân được hiện lên sinh động nhờ những biện pháp miêu tả tài nghệ của Nguyễn Du. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ giàu chất tạo hình hợi hình ảnh, màu sắc, tâm trạng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng bút pháp tả cụ thể, gợi, có tính điểm xuyết, chấm phá tạo nên một bức tranh xuan giản dị, độc đáo nổi tiếng của Nguyễn Du trong văn học Việt Nam viết về mùa xuân. Cảm hứng về mùa xuân trong thơ Nguyễn Du đã có ít nhiều ảnh hưởng đến các nhà thơ của văn học hiên đại. Nhà thơ Hàn Mặc Tử trong bài "Mùa xuân chín" cũng đưa màu xanh non của cỏ vào trong một bức tranh xuân thật gợi tình
Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời,
Bao cô thiếu nữ hát trên đồi.
Và sự nuối tiếc mùa xuân không chỉ có trong thơ của Nguyễn Du, sau ông gần ba trăm năm, nhà thơ Xuân Diệu như gấp gáp sống với những ngày xuân chóng qua:
“Xuân đang tới nghĩa là xuân đang qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già” (Vội vàng)
*Kết bài:
1- Khép lại đoạn thơ, ta như vẫn rạo rực bâng khuâng vì cảnh xuân tươi đẹp, vì lễ hội rộn ràng và vì bóng dáng của một con người đa mang tâm trạng. Cảnh vật và thời gian được miêu tả bằng bút phá ước lệ cổ điển nhưng vẫn gợi cho người đọc cảm giác gần gũi, thân quen vì nó đã thấm hồn dân tộc, mang bóng dáng cảnh sắc quê hương Việt Nam. Nhà thơ Nguyễn Du đã gợi lên cho chúng ta tình yêu thiên nhiên, yêu những nét đẹp của văn hóa phương Đông, đồng thời cũng khơi gợi lên cho chúng ta những cảm xúc đầy tính nhân văn.
2- Tóm lại, đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là môt bức tranh đặc sắc về mùa xuân. Trong bức tranh đó là vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân đơn sơ, giản dị, tươi đẹp, trong sáng, đầy sức sống và một lễ hội mùa xuân mang đậm màu sắc dân tộc Việt Nam. Đây là đoạn trích tiêu biểu viết về thiên nhiên trong “Truyện Kiều”, góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm. Đọc đoạn trích, chúng ta vô cùng cảm phục trước tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du, xúc động trước vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân. Từ đó thêm yêu mùa xuân quê hương, yêu lễ hội và phong tục tập quán đẹp của dân tộc ta.
TIẾT HỌC KẾT THÚC. TẠM BIỆT
Giáo viên: Lê Thị Tiến
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đọc và phân tích 12 câu thơ miêu tả tài sắc của Thúy Kiều
Đọc:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà (…) Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”
Phân tích:
Vẻ đẹp của Kiều được gợi tả qua những hình tượng nghệ thuật có tính khái quát, vừa tạo được ấn tượng chung về vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân của Kiều, vừa thể hiện sự tinh anh của tâm hồn, trí tuệ.
Tài năng của Kiều là tài năng của một nghệ sĩ: cầm, kì, thi ,hoạ, thể hiện tâm hồn lãng mạn, đời sống nội tâm phong phú của nàng.
Vẻ đẹp của Kiều làm cho thiên nhiên ghen hờn đố kỵ (hoa ghen, liễu hờn), dự báo trước cuộc đời bất hạnh của nàng
KIỂM TRA BÀI CŨ
Nêu những nét chính về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
- Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp, tài năng và dự báo về số phận của chị em Thúy Kiều
- Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người.
- Ý nghĩa: Đoan trích thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du trong việc ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của con người.
GIỚI THIỆU BÀI MỚI
“Truyện Kiều” không chỉ thành công về nghệ thuật xây dựng nhân vật mà còn rất thành công trong miêu tả cảnh, đặc biệt là tả cảnh ngụ tình. Chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích “Cảnh ngày xuân” để thấy được điều đó
CẢNH NGÀY XUÂN
Tiết 28,29- Văn bản:
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
1- Đọc:
2- Vị trí đoạn trích:
(Xem SGK/84).
3- Chú thích:
(Xem SGK/85,86)
4- Bố cục:
Chia làm 3 đoạn
Đọc văn bản
Cho biết vị trí đoạn trích
Đọc phần chú thích từ khó
Xác định bố cục của văn bản
Chia làm 3 đoạn
-Bốn câu thơ đầu: Cảnh thiên nhiên ngày xuân.
-Tám câu tiếp theo: Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
-Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
Đọc lại 4 câu thơ đầu
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
Không gian và thời gian của cảnh được gợi tả qua các hình ảnh đặc trưng: “con én đưa thoi”, “thiều quang”. Qua đó, tác giả vẽ nên một bầu trời xuân khoáng đãng với tiết xuân ấm áp trong lành.
Không gian và thời gian của cảnh được gợi tả qua các hình ảnh nào? Em hãy phân tích các hình ảnh đó?
Qua đó em có cảm nhận gì về cảnh ngày xuân?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
Không gian và thời gian của cảnh được gợi tả qua các hình ảnh đặc trưng: “con én đưa thoi”, “thiều quang”. Qua đó, tác giả vẽ nên một bầu trời xuân khoáng đãng với tiết xuân ấm áp trong lành.
Hình ảnh “cỏ non xanh”, “cành lê trắng” tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp với màu sắc hài hoà thanh nhã, gợi tả một mùa xuân mới mẻ tinh khôi và tràn đầy sức sống
Bức tranh xuân được khắc hoạ bằng các màu sắc nào, gợi cho ta cảm giác gì?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Đọc 8 câu thơ miêu tả cảnh lễ hội.
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.
Em chỉ ra các từ có 2 âm tiết trong đoạn thơ?
Em cho biết việc sử dụng hàng loạt các từ đó có tác dụng gì? đặc tả điều gì về cảnh lễ hội?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Tác giả sử dụng hàng loạt những từ có hai âm tiết (thanh minh, tảo mộ, đạp thanh, nô nức, yến anh, chị em…), làm cho nhịp thơ nhanh dồn dập, gợi lên khung cảnh lễ hội thật đông vui, tấp nập.
Cảnh lễ và hội diễn ra cùng lúc “Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh”, vừa hướng đến đời sống tâm linh vừa vui chơi trong ngày xuân tuyệt đẹp. Đây là một trong những lễ hội truyền thống, thể hiện nét đẹp văn hóa phương Đông.
Em nhận xét gì về lễ hội truyền thống đó? ở Việt Nam có những lễ hội nào tương tự?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
c- Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Đọc 6 câu thơ cuối
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh, có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh, có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Cảnh vật trong 6 câu thơ cuối có gì khác so với hai đoạn thơ trên?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
c- Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Cảnh xuân tươi sáng, không khí lễ hội náo nức đông vui, tất cả nhạt dần, lắng đọng trong một buổi chiều xuân êm đềm bên bờ suối.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh, có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Các từ ngữ nào vừa miêu tả tâm trạng vừa miêu tả cảnh? Em hãy phân tích giá trị biểu cảm của những từ đó?
Các từ đó vừa miêu tả cảnh thanh vắng vừa gợi lên tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc
Qua đó em cảm nhận được điều gì về cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng con người được thể hiện trong đoạn trích?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Cảnh thiên nhiên ngày xuân:
b- Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
c- Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Cảnh xuân tươi sáng, không khí lễ hội náo nức đông vui, tất cả nhạt dần, lắng đọng trong một buổi chiều xuân êm đềm bên bờ suối.
Cảnh vật thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng, thể hiện qua các từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao… Đó là tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui đã qua và linh cảm về những điều không hay sẽ đến
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật;
- Sử dụng ngôn ngữ và bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.
- Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều
Có ý kiến cho rằng bức tranh cảnh ngày xuân được phác hoạ bằng ngôn ngữ giàu chất tạo hình…em có đồng ý với ý kiến đó không? vì sao?
Cảnh được miêu tả theo trình tự nào?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật;
3- Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích thể hiện bút pháp tài hoa của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tâm hồn đầy chất thơ của tác giả.
Đoạn trích thể hiện tư tưởng, tình cảm gì của nhà thơ?
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK/87)
Nêu nét chính về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Nội dung: Đoạn trích là một bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
- Nghệ thuật; Sử dụng ngôn ngữ và bút pháp miêu tả miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.
- Ý nghĩa văn bản: Đoan trích thể hiện bút pháp tài hoa của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tâm hồn đầy chất thơ của tác giả.
Tiết 28,28- Văn bản:
CẢNH NGÀY XUÂN
Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
*Luyện tập:
LUYỆN TẬP
* Bài tập 1-SGK/87: So Sánh 2 câu thơ
Cỏ non xanh tận chân rời
cành lê trắng điểm một vài bông hoa,
Vói câu thơ cổ của trung quốc
Phương thảo liên thiên bích - Lê chi sổ điểm hoa ( Cỏ thơm liền với trời xanh- Trên cành lê có mấy bông hoa )
*Hai câu thơ cổ của Trung Quốc:
“Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa”
( Cỏ thơm liền với trời xanh- Trên cành lê có mấy bông hoa )
Trong hai câu thơ này, bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có: hương vị, màu sắc, đường nét:
- Hương thơm của cỏ non (phương thảo).
- Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).
=> Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.
*Hai câu thơ của Nguyễn Du:
“Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
Hai câu thơ này có ý tưởng gần giống với hai câu thơ cổ Trung Quốc Tuy nhiên ở những câu thơ của Nguyễn Du có một sự sáng tạo độc đáo. Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh mùa xuân tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống.
LUYỆN TẬP
Đề bài: Phân tích đoạn trích : Cảnh ngày xuân”
*Mở bài:
1- Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta. Tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm “Truyện Kiều”, một kiệt tác của văn học trung đại Việt Nam. Có lẽ đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” trích trong tác phẩm là những vần thơ tiêu biểu nhất về nghê thuật miêu tả cảnh. Đây là đoạn trích nằm ở phần đầu đoạn của tác phẩm, sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều. Lúc này, cơn gia biến chưa xảy ra với gia đình Kiều, ba chị em còn đang sống trong những tháng ngày êm đềm. Dưới ngòi bút tự sự, miêu tả xen lẫn trữ tình của Nguyễn Du, đoạn trích đã tái hiện lại cảnh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
2- “Truyện Kiều” là sự kết tinh tài hoa của đại thi hào Nguyễn Du, là tinh hoa của văn học nước nhà. Đến với “Truyện Kiều” là đến với hồn thiêng của dân tộc, đau với nỗi đau của nhân vật, để trăn trở, cảm thông với mảnh đời bạc mệnh được viết lại bởi một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, Nguyễn Du. Bên cạnh nghệ thuật miêu tả tâm lí, khắc họa tính cách nhân vật, tác phẩm còn lưu dấu trong lòng người đọc bằng những đoạn miêu tả thiên nhiên, cảnh vật, mà điển hình là đoạn trích “Cảnh ngày xuân”. Đến với đoạn trích, ta sẽ được thưởng thức bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân qua bút pháp giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
*Thân bài:
1- Mở đầu đoạn thơ, Nguyễn Du đã gợi tả khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Không gian, thời gian nghệ thuật được gợi tả qua các hình ảnh đặc trưng “con én đưa thoi”, “thiều quang”. Chim én được xem là loài chim biểu tượng của mùa xuân. Hình ảnh “con én đưa thoi” gợi lên trước mắt người đọc về những cánh én chao liệng như “thoi đưa” trên bầu trời bao la, thoáng đãng đầy sức xuân. “Thiều quang” nghĩa là ánh sáng đẹp, ánh sáng ấm áp của mùa xuân. Và những ngày xuân trong sáng, đẹp đẽ ấy đã qua sáu mươi ngày “đã ngoài sáu mươi” rồi, tức là đã sang đầu tháng Ba. Cách tính thời gian như thế thật là ý vị và nên thơ. Từ “đã ngoài” ở đây kết hợp vời từ “đưa thoi” ở trên đã gợi lên trong lòng người đọc một sự tiếc nuối. Thời gian đầu năm trôi qua nhanh làm sao! Cho nên cả hai câu thơ vừa miêu tả cảnh thiên nhiên tươi sáng đồng thời thể hiện niềm tiếc nuối trước sự trôi nhanh của thời gian. Thoắt một cái đã cuối xuân rồi, cái đẹp của mùa mở đầu một năm sắp hết.
. Làm sao không tiếc nuối khi mà mùa xuân đã tạo nên một cảnh đẹp nên thơ. Cảnh đẹp ấy được nhà thơ phác họa nên bức tranh tinh khôi và sống động.
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Hình ảnh “cỏ non xanh”, “cành lê trắng” tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp với màu sắc hài hòa, thanh nhã, gợi tả một mùa xuân mới mẻ, tinh khôi và tràn đầy sức sống. Lấy cảm hứng từ hai câu thơ cổ của Trung Quốc : “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa”, tác giả chỉ thêm vào hai màu “xanh”, “trắng” mà đã khiến cho sắc trắng của hoa lê nổi bật lên trên cái nền “xanh tận chân trời. Lời thơ tưởng như chiếc cọ của người họa sĩ đang phối sắc cho từng đường nét của bức vẽ. Câu thơ tám chữ vốn có nhịp đôi, nhịp chẵn bỗng chuyển sang nhịp 3/5. Từ nhịp điệu bằng phẳng, quen thuộc, cách ngắt nhịp tài tình mang đầy dụng ý ấy của Nguyễn Du khiến câu thơ sống động hơn, có hồn hơn. Tả mùa xuân đẹp và sống động như thế, thật không còn từ ngữ nào để nói lên sự tài tình trong bút pháp miêu tả gợi hình gợi cảm của Tố Như. Phải là người sống chan hòa với thiên nhiên, cỏ cây và nhất là có tâm hồn rung động tinh tế, thi nhân mới có thể viết được những câu thơ nhẹ nhàng mà đầy biểu cảm tuyệt vời đến thế. Dường như Nguyễn Du đã thay mặt tạo hóa dùng ngòi bút để chấm phá bức tranh nghệ thuật cho riêng mình.
2- Đoạn thơ có sự chuyển tiếp nhịp nhàng, tự nhiên. Từ khung cảnh mùa xuân tươi mới, êm đềm ấy, nét bút của Nguyễn Du bắt đầu tập trung khắc họa những hoạt động của con người. Tác giả đưa người đọc đến với một khung cảnh rộn ràng, nhộn nhịp, cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh. Mở đầu cho bức tranh ấy là hai câu thơ giới thiệu khái quát về thời gian và lễ hội
Thanh minh trong tiết tháng Ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Tiết Thanh minh là dịp để mọi người đi viếng thăm, quét dọn, sửa sang và cúng bái, khấn nguyện trước phần mộ những người đã khuất. Từ lâu, đây đã là một phong tục cổ truyền của dân tộc ta. Và tất nhiên, sau lễ là hội, hội “đạp thanh”, tức là giẫm lên cỏ xanh mà đi chơi xuân. “Tảo mộ" là dịp để ta tìm lại những ký ức xa xưa, nối lại mối dây liên hệ giữa người đã khuất với người còn sống. Còn “đạp thanh” lại gợi lên cảnh các chàng trai, cô gái gặp gỡ, làm quen và rất có thể dẫn đến những sợi tơ hồng kết duyên mai sau. Điệp từ “là” trong câu “lễ là tảo mộ” – “hội là đạp thanh” được đặt cạnh nhau trong một câu thơ góp phần nói lên sự nối tiếp liên tục của những tươi vui, nhộn nhịp, rộn ràng trong ngày lễ hội.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Tác giả sử dụng hàng loạt những từ có hai âm tiết thuộc nhiều từ loại khác nhau như:danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân), động từ (sắm sửa, dập dìu), tính từ (gần xa, nô nức), trong đó vừa có từ ghép, vừa có từ láy. Các từ có hai âm tiết nàylàm cho nhịp thơ nhanh dồn dập, gợi lên không khí lễ hội thật đông vui, tấp nập. Hình ảnh ẩn dụ “nô nức yến anh” để gợi tả hình ảnh những đoàn người đi du xuân trong không khí rộn
ràng ấy. Và tất nhiên, tả lễ hội trong tiết Thanh minh thì không thể thiếu một phong tục rất quen thuộc :
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
Phong tục cổ truyền đã có từ nghìn xưa được Nguyễn Du đưa vào câu thơ thật sinh động. “Ngổn ngang gò đống” không chỉ gợi tả cảnh những ngôi mộ mà còn muốn nói đến những đống tro tàn vương vãi khắp nơi trên mặt đất. Đi tảo mộ, không thể không rắc thoi vàng vó, đốt tiền vàng mã, để tưởng nhớ những người đã khuất. Trong cảnh tượng khói bay nghi ngút ấy như âm ỉ cháy những lời thì thầm vọng về từ quá khứ, từ ông bà tổ tiên. Sự cách trở âm dương tưởng chừng như bị xóa nhòa, quá khứ được kéo gần hơn tới hiện tại trong không gian thiêng liêng đầy thành kính ấy. Vẫn là bút pháp gợi hình gợi cảm, nhưng bằng hàng loạt từ ngữ miêu tả, Nguyễn Du đã tái hiện lại cảnh "hội" mùa xuân thật sống động, rộn ràng và tươi vui, làm sống lại những nét đẹp văn hóa ngàn đời của người Phương Đông nói chung và dân tộc Việt Nam nói riêng. Lễ tảo mộ, hội đạp thanh không chỉ là biểu hiện đẹp của lòng biết ơn tổ tiên, của tình yêu con người trước cảnh sắc quê hương, đất nước mà còn gợi lên một vẻ đẹp của đời sống tâm linh với phong tục dân gian cổ truyền
3- "Ngày vui ngắn chẳng tày gang". Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc tàn. Buổi du xuân vui vẻ cũng dã tới chỗ phải nói lời tạm biệt. Nếu câu thơ mở đầu của đoạn trích "Cảnh ngày xuân" chan hòa ánh sáng "thiều
quang" thì đến đây, hoàng hôn dường như bắt đầu nhuốm dần xuống phong cảnh và con người. Hội đã hết, ngày đã tàn nên nhịp thơ không còn cái rộn ràng, giục giã mà trái lại thật chậm rãi, khoan thai.
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Cảnh vật vì thế mang cái vẻ nên thơ, diu êm, vắng lặng trong ánh nắng nhạt dần “phong cảnh…thanh thanh”. Và cảnh vât ấy dường như cũng nhuốm màu tâm trạng.
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Hai chữ "nao nao" vừa gợi tả dòng nước gợn nhẹ, trôi chậm lưu luyến bên chân cầu nho nhỏ, vừa là nỗi lưu luyến, tiếc nuối của lòng người khi ngày vui chóng qua. Vốn là một người đa sầu, đa cảm, buổi chiều xuân thanh vắng đã đem đến cho Kiều một nỗi niềm man mác, bâng khuâng. Nỗi niềm ấy phải chắng là dự cảm cho những điều không may sắp đến với nàng? Đúng vậy, Nguyễn Du không đã chuẩn bị đưa nhân vật của mình vào một cuộc gặp gỡ khác, một thế giới khác. Như ta đã biết, ngay sau buổi Thanh minh, Thúy Kiều gặp Đạm Tiên và Kim Trọng bắt đầu cho một đoạn đời đầy đau khổ và bất hạnh của nàng. Tả cảnh, tả tình như thế thật khéo, cách chuyển ý cũng thật tinh tế, tự nhiên.
4- Bức tranh và lễ hội mùa xuân được hiện lên sinh động nhờ những biện pháp miêu tả tài nghệ của Nguyễn Du. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ giàu chất tạo hình hợi hình ảnh, màu sắc, tâm trạng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng bút pháp tả cụ thể, gợi, có tính điểm xuyết, chấm phá tạo nên một bức tranh xuan giản dị, độc đáo nổi tiếng của Nguyễn Du trong văn học Việt Nam viết về mùa xuân. Cảm hứng về mùa xuân trong thơ Nguyễn Du đã có ít nhiều ảnh hưởng đến các nhà thơ của văn học hiên đại. Nhà thơ Hàn Mặc Tử trong bài "Mùa xuân chín" cũng đưa màu xanh non của cỏ vào trong một bức tranh xuân thật gợi tình
Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời,
Bao cô thiếu nữ hát trên đồi.
Và sự nuối tiếc mùa xuân không chỉ có trong thơ của Nguyễn Du, sau ông gần ba trăm năm, nhà thơ Xuân Diệu như gấp gáp sống với những ngày xuân chóng qua:
“Xuân đang tới nghĩa là xuân đang qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già” (Vội vàng)
*Kết bài:
1- Khép lại đoạn thơ, ta như vẫn rạo rực bâng khuâng vì cảnh xuân tươi đẹp, vì lễ hội rộn ràng và vì bóng dáng của một con người đa mang tâm trạng. Cảnh vật và thời gian được miêu tả bằng bút phá ước lệ cổ điển nhưng vẫn gợi cho người đọc cảm giác gần gũi, thân quen vì nó đã thấm hồn dân tộc, mang bóng dáng cảnh sắc quê hương Việt Nam. Nhà thơ Nguyễn Du đã gợi lên cho chúng ta tình yêu thiên nhiên, yêu những nét đẹp của văn hóa phương Đông, đồng thời cũng khơi gợi lên cho chúng ta những cảm xúc đầy tính nhân văn.
2- Tóm lại, đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là môt bức tranh đặc sắc về mùa xuân. Trong bức tranh đó là vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân đơn sơ, giản dị, tươi đẹp, trong sáng, đầy sức sống và một lễ hội mùa xuân mang đậm màu sắc dân tộc Việt Nam. Đây là đoạn trích tiêu biểu viết về thiên nhiên trong “Truyện Kiều”, góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm. Đọc đoạn trích, chúng ta vô cùng cảm phục trước tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du, xúc động trước vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân. Từ đó thêm yêu mùa xuân quê hương, yêu lễ hội và phong tục tập quán đẹp của dân tộc ta.
TIẾT HỌC KẾT THÚC. TẠM BIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Tiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)