Bài 59. Năng lượng và sự chuyển hoá năng lượng
Chia sẻ bởi Võ Như Cảnh |
Ngày 27/04/2019 |
50
Chia sẻ tài liệu: Bài 59. Năng lượng và sự chuyển hoá năng lượng thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG IV
SỰ BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
BÀI 59
NĂNG LƯỢNG VÀ
SỰ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
I. Năng lượng:
C1. Ở các lớp dưới, ta đã làm quen với khái niệm năng lượng. Hãy chỉ ra trường hợp nào dưới đây vât có cơ năng (năng lượng cơ học).
+ Tảng đá nằm trên mặt đất.
+ Tảng đá được nâng lên khỏi mặt đất.
+ Chiếc thuyền chạy trên mặt nước.
Trả lời:
Tảng đá được nâng lên khỏi mặt đất (có khả năng thực hiện công cơ học).
C2. Những trường hợp nào dưới đây là biểu hiện của nhiệt năng?
+ Làm cho vật nóng lên.
+ Truyền được âm.
+ Phản chiếu được ánh sáng.
+ Làm cho vật chuyển động.
Trả lời:
Làm cho vật nóng lên
Kết luận 1:
Ta nhận biết được một vật có cơ năng khi nó có khả năng thực hiện công, có nhiệt năng khi nó có thể làm nóng các vật khác.
II. Các dạng năng lượng và sự chuyển hoá giữa chúng:
C3. Trên hình 59.1 SGK vẽ các thiết bị trong đó thực hiện sự biến đổi năng lượng từ dạng ban đầu sang dạng cuối cùng cần dùng cho con người. Hãy chỉ ra dạng năng lượng đã được chuyển hoá từ dạng nào sang dạng nào qua các bộ phận (1), (2) của mỗi thiết bị. Điền vào chỗ trống tên các dạng năng lượng xuất hiện ở bộ phận đó.
(1) cơ năng thành điện năng (2) điện năng thành nhiệt năng
: (1) điện năng thành cơ năng (2) động năng thành động năng
: (1) Hoá năng thành nhiệt năng (2) nhiệt năng thành cơ năng
(1) hoá năng thành điện năng (2) điện năng thành nhiệt năng
(1) (2) quang năng thành nhiệt năng
Thiết bị A:
Thiết bị D
Thiết bị C:
Thiết bị B:
Thiết bị E:
C4. Trong các trường hợp ở hình 59.1 SGK ta nhận biết được điện năng, hoá năng, quang năng khi chúng được chuyển hoá thành dạng năng lượng nào?
Kết luận 2:
Con người có thể nhận biết được các dạng năng lượng như hoá năng, quang năng, điện năng khi chúng được biến đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng. Nói chung, mọi quá trình biến đổi trong tự nhiên đều có kèm theo sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác
III. Vận dụng:
C5. Ngâm một dây điện trở vào một bình cách nhiệt đựng 2 lít nước. Cho dòng điện chạy qua dây này trong một thời gian, nhiệt độ nước trong bình tăng từ 200c lên 800c. Tính phần điện năng mà dòng điện đã truyền cho nước. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200J/Kg.K.
Giải:
Nhiệt lượng mà nước nhận được làm cho nước nóng lên tính theo công thức:
Q = mc(t02 - t01) = 2.4200(80-20) = 504 000J.
KIẾN THỨC CẦN NHỚ:
* Ta nhận biết được một vật có cơ năng khi nó có khả năng thực hiện công, có nhiệt năng khi nó có thể làm nóng các vật khác.
* Ta nhận biết được hoá năng, điện năng, quang năng khi chúng chuyển hoá thành cơ năng hay nhiệt năng.
* Con người có thể nhận biết được các dạng năng lượng như hoá năng, quang năng, điện năng khi chúng được biến đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng. Nói chung, mọi quà trình biến đổi trong tự nhiên đều có kèm theo sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác
SỰ BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
BÀI 59
NĂNG LƯỢNG VÀ
SỰ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
I. Năng lượng:
C1. Ở các lớp dưới, ta đã làm quen với khái niệm năng lượng. Hãy chỉ ra trường hợp nào dưới đây vât có cơ năng (năng lượng cơ học).
+ Tảng đá nằm trên mặt đất.
+ Tảng đá được nâng lên khỏi mặt đất.
+ Chiếc thuyền chạy trên mặt nước.
Trả lời:
Tảng đá được nâng lên khỏi mặt đất (có khả năng thực hiện công cơ học).
C2. Những trường hợp nào dưới đây là biểu hiện của nhiệt năng?
+ Làm cho vật nóng lên.
+ Truyền được âm.
+ Phản chiếu được ánh sáng.
+ Làm cho vật chuyển động.
Trả lời:
Làm cho vật nóng lên
Kết luận 1:
Ta nhận biết được một vật có cơ năng khi nó có khả năng thực hiện công, có nhiệt năng khi nó có thể làm nóng các vật khác.
II. Các dạng năng lượng và sự chuyển hoá giữa chúng:
C3. Trên hình 59.1 SGK vẽ các thiết bị trong đó thực hiện sự biến đổi năng lượng từ dạng ban đầu sang dạng cuối cùng cần dùng cho con người. Hãy chỉ ra dạng năng lượng đã được chuyển hoá từ dạng nào sang dạng nào qua các bộ phận (1), (2) của mỗi thiết bị. Điền vào chỗ trống tên các dạng năng lượng xuất hiện ở bộ phận đó.
(1) cơ năng thành điện năng (2) điện năng thành nhiệt năng
: (1) điện năng thành cơ năng (2) động năng thành động năng
: (1) Hoá năng thành nhiệt năng (2) nhiệt năng thành cơ năng
(1) hoá năng thành điện năng (2) điện năng thành nhiệt năng
(1) (2) quang năng thành nhiệt năng
Thiết bị A:
Thiết bị D
Thiết bị C:
Thiết bị B:
Thiết bị E:
C4. Trong các trường hợp ở hình 59.1 SGK ta nhận biết được điện năng, hoá năng, quang năng khi chúng được chuyển hoá thành dạng năng lượng nào?
Kết luận 2:
Con người có thể nhận biết được các dạng năng lượng như hoá năng, quang năng, điện năng khi chúng được biến đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng. Nói chung, mọi quá trình biến đổi trong tự nhiên đều có kèm theo sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác
III. Vận dụng:
C5. Ngâm một dây điện trở vào một bình cách nhiệt đựng 2 lít nước. Cho dòng điện chạy qua dây này trong một thời gian, nhiệt độ nước trong bình tăng từ 200c lên 800c. Tính phần điện năng mà dòng điện đã truyền cho nước. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200J/Kg.K.
Giải:
Nhiệt lượng mà nước nhận được làm cho nước nóng lên tính theo công thức:
Q = mc(t02 - t01) = 2.4200(80-20) = 504 000J.
KIẾN THỨC CẦN NHỚ:
* Ta nhận biết được một vật có cơ năng khi nó có khả năng thực hiện công, có nhiệt năng khi nó có thể làm nóng các vật khác.
* Ta nhận biết được hoá năng, điện năng, quang năng khi chúng chuyển hoá thành cơ năng hay nhiệt năng.
* Con người có thể nhận biết được các dạng năng lượng như hoá năng, quang năng, điện năng khi chúng được biến đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng. Nói chung, mọi quà trình biến đổi trong tự nhiên đều có kèm theo sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Như Cảnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)