Bài 52. Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

Chia sẻ bởi Trần Xuân | Ngày 01/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Bài 52. Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

KÍNH CHÀO QUÍ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
VỀ DỰ TIẾT THAO GIẢNG
SINH VẬT 8
KIỂM TRA BÀI CŨ
1.Tế bào thụ cảm thính giác nằm ở đâu?
a.Ống tai. b. Chuỗi xương tai.
c.Ống bán khuyên. d. Cơ quan Coócti.
2.Bộ phận tiếp nhận kích thích sóng âm của cơ quan phân tích thính giác là gì?
a.Màng nhĩ. b. Chuỗi xương tai.
c. Cơ quan coocti. d.Tế bào thụ cảm thính giác.
3.Bộ phận nào trong tai làm nhiệm vụ thu nhận thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian?
a.Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên.
b.Cơ quan coócti.
c.Vùng thính giác nằm trong thùy thái dương.
d.Các bộ phận ở tai giữa.
1.Tế bào thụ cảm thính giác nằm ở
a.Ống tai.
b. Chuỗi xương tai.
c.Ống bán khuyên.
d. Cơ quan Coócti.
KIỂM TRA BÀI CŨ
2.Bộ phận tiếp nhận kích thích sóng âm của cơ quan phân tích thính giác là:
a.Màng nhĩ.
b. Chuỗi xương tai.
c. Cơ quan coocti.
d.Tế bào thụ cảm thính giác.
KIỂM TRA BÀI CŨ
3.Bộ phận trong tai làm nhiệm vụ thu nhận thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian là:
a.Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên.
b.Cơ quan coócti.
c.Vùng thính giác nằm trong thùy thái dương.
d.Các bộ phận ở tai giữa.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Phản xạ là gì? Dựa vào tính chất, phản xạ được phân chia như thế nào?
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích
thích của môi trường thông qua hệ thần kinh
- Dựa vào tính chất mà phản xạ được chia thành:
Phản xạ không điều kiện và Phản xạ có điều kiện.
BÀI 52.PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN
I. Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Hãy xác định xem trong các ví dụ dưới đây, đâu là phản xạ không điều kiện (PXKĐK) và đâu là phản xạ có điều kiện (PXCĐK) và đánh dấu () vào cột tương ứng ở bảng 52-1.






Bảng 52-1. Các phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Hãy tìm thêm ít nhất 2 ví dụ cho mỗi loại phản xạ.
Khỉ đạp xe (PXCĐK)
(PXCĐK)
Trẻ em sinh ra đã biết khóc (PXKĐK)
Trẻ em sinh ra đã biết bú sữa mẹ (PXKĐK)
II.Sự hình thành phản xạ có điều kiện
1.Hình thành phản xạ có điều kiện
- Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
Nhà sinh lý học thần kinh người Nga Ivan Petrovich Paplov
Các em nghiên cứu thí nghiệm của Paplôp→ Trình bày thí nghiệm thành lập tiết nước bọt khi có ánh sáng đèn?
Thí nghiệm: Bật đèn sáng, sau đó cho chó ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần, trong một khỏang thời gian nhất định cho tới khi chỉ cần bật đèn chó cũng tiết nước bọt
Vùng thị giác ở thùy chẩm
Hình 52-1.Phản xạ định hướng với ánh đèn.
Vùng ăn uống ở vỏ não
Trung khu tiết nước bọt
Hình 52-2. Phản xạ tiết nước bọt đối với thức ăn.
Đường liên hệ thần kinh tạm thời đang hình thành
A
Hình 52-3.Thành lập phản xạ có điều kiện tiết nước bọt khi có ánh đèn.
A. Bật đèn rồi cho chó ăn nhiều lần, ánh đèn sẽ trở thành tín hiệu của ăn uống.
Đường liên hệ thần kinh tạm thời đã được hình thành
B
Hình 52-3.Thành lập phản xạ có điều kiện tiết nước bọt khi có ánh đèn.
B. Phản xạ tiết nước bọt với ánh sáng đèn đã được thành lập.
+ Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện
với kích thích không điều kiện.
+ Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi
lặp lại nhiều lần.

Để thành lập phản xạ có điều kiện cần có những điều kiên gì?
Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là gì?
Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là
sự hình thành đường liên hệ thần kinh tạm
thời nối các vùng của vỏ đại não với nhau.
 Dựa vào hình 52-3A và B kết hợp với hiểu biết của em về quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện, hãy trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập để thành lập một phản xạ mới qua 1 ví dụ tự chọn.
 Sau khi hình thành PXCĐK tiết nước bọt với ánh đèn, nếu ta bấm một hồi chuông lớn thì có hiện tượng gì? Vì sao?
Đáp án:
Chó ngừng tiết nước bọt và quay về phía có tiếng chuông; hiện tượng này gọi là ức chế dập tắt, do đường thần kinh liên hệ tạm thời bị đứt, có ý nghĩa bảo vệ.
2. Ức chế phản xạ có điều kiện.
Vậy ức chế phản xạ có điều kiện là gì?
Nó có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể?
Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố thì các phản xạ sẽ mất dần. (?c chế tắt dần)
Ý nghĩa:
Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi.
Hình thành các thói quen tập tính tốt đối với con người.
Dựa vào sự phân tích các ví dụ nêu ở mục I và những hiểu biết qua ví dụ ở mục II, hãy hoàn thành bảng 52-2,
So sánh tính chất của 2 loại phản xạ sau đây:
III. So sánh các tính chất của phản xạ không điều kiện với phản xạ có điều kiện.
Tính chất của phản xạ
không điều kiện
Tính chất của phản xạ
có điều kiện
1. Trả lời các kích thích tương ứng
hay kích thích không điều kiện
1’. Trả lời các kích thích bất kì hay
kích thích có điều kiện
2. Bẩm sinh
3’. Dễ mất khi không cũng cố
4. Có tính chất di truyền, mang tính
chất chủng loại
5’. Số lượng không hạn định
6. Cung phản xạ đơn giản
6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời
2’. Được thành lập ngay trong đời sống
3. Bền vững
4’. Có tính chất cá thể
5. Số lượng có hạn
7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống
7’. Trung ương nằm ở vỏ não
Bảng 52-2. So sánh tính chất của phản xạ có điều kiên và phản xạ không điều kiện.
PXCĐK và PXKĐK có mối quan hệ như thế nào?
- Phản xạ không điều kiện là cơ sở để thành lập phản xạ có điều kiện.
- Phải có sự kết hợp giữa m?t kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn).
1. Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện?
2. Ý nghĩa của sự thành lập và sự ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người
CỦNG CỐ
Học bài
Trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK
- Đọc mục: “Em có biết”.
- Chuẩn bị bài 53
DẶN DÒ
Thí nghiệm cổ điển của Ivan Petrovich Paplôp đưa ra: một kích thích trung tính (ánh đèn, chuông) ngay sau một kích thích không điều kiện (thức ăn). Kích thích trung tính trở thành kích thích có điều kiện. Kích thích trung tính trước đây nay là một kích thích có điều kiện gây ra phản xạ có điều kiện.
3.Bền vững.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Xuân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)