Bài 50 Vệ sinh mắt

Chia sẻ bởi Phạm Thị Điệp | Ngày 01/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 50 Vệ sinh mắt thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

Chào tất cả mọi người !
CHÀO MỪNG
Đến với lớp học của chúng ta
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
WELCOME TO MY CLASS 8A
GOOD AFTERNOON
Good Afternoon Everybody
NGUYEN DU
SECONDARY SCHOOL
ngUYEN DU SECONDARY SCHOOL
HO CHI MINH EDUACATION AND TRAINING OFFICE
Good Afternoon Teachers
And Welcome To Our Class!!!
WELCOME TO MY CLASS: 8A
8
SINH HỌC
2013-2014
Qúy thầy cô
cùng tất cả các em học sinh!
Nhiệt liệt chào mừng
Chúc các em học tốt!!!
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hãy nêu cấu tạo của màng lưới?
Nêu sự tạo ảnh ở màng lưới ?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Vùng. . .chỉ có ở người mà không có ở 1 số loài vật?
… là một hoạt động của cơ thể lọc thải chất cặn bã.
CÂU 2
CÂU 3
CÂU 4
7 CHỮ CÁI
7 CHỮ CÁI
6 CHỮ CÁI
Muối canxi, muối photphat, muối urat dễ bị kết tinh thành…
CÂU 1
… nằm trong hốc mắt của xương sọ,
phía ngoài được bảo vệ bởi mi mắt
VỆ SINH MẮT
6 CHỮ CÁI
V? sinh m?t
SINH HỌC 8
Khả năng nhìn của mắt có thể bị suy giảm do thiếu giữ gìn vệ sinh về mắt làm cho mắt mắc một số tật hoặc bệnh như tật cận thị, bệnh đau mắt hột…
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
1. Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
1. Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Đọc những thông tin trong SGK
Ở người bị cận thị, khi nhìn như người bình thường, ảnh của vật thường ở trước màng lưới, muốn cho ảnh rơi đúng trên màng lưới để nhìn rõ phải đưa vật lại gần hơn.
Trả lời câu hỏi: Nguyên nhân của tật cận thị ?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
1. Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Nguyên nhân của tật cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ vệ sinh học đường, làm thể thủy tinh bị phồng, dần dần mất khả năng dãn.
Nguyên nhân của tật cận thị
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
1. Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Nguyên nhân của tật cận thị
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
1. Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Đeo kính cận thị, kính mặt lõm (kính phân kì) làm giảm độ hội tụ, kéo ảnh về đúng điểm vàng trên màng lưới.
Cách khắc phục tật cận thị?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
1. Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Hoàn thành bảng 50 SGK/160?
Cận thị
- Bẩm sinh: cầu mắt dài
- Thể thuỷ tinh quá phồng: Do không giữ đúng khoảng cách khi đọc sách (đọc quá gần)
- Đeo kính cận ( kính mặt lõm)
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
2. Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
2. Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Với những khoảng cách như người bình thường nhìn rõ, thì ở người viễn thị, ảnh của vật thường hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đẩy ra xa.
Đọc những thông tin trong SGK
Trả lời câu hỏi: Nguyên nhân của tật viễn thị ?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
2. Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Nguyên nhân của tật viễn thị có thể là do cầu mắt ngắn, hoặc ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi,không phồng được.
Nguyên nhân của tật viễn thị
Vậy sao người già thường bị viễn thị ?
Vì ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi,không phồng được.
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
2. Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Nguyên nhân của tật viễn thị
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
2. Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Đeo kính viễn thị, kính mặt lồi (kính hội tụ) làm tăng độ hội tụ, kéo ảnh về đúng điểm vàng trên màng lưới.
Cách khắc phục tật viễn thị?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
2.Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Hoàn thành bảng 50 SGK/160?
Cận thị
- Bẩm sinh: cầu mắt dài
- Thể thuỷ tinh quá phồng: Do không giữ đúng khoảng cách khi đọc sách (đọc quá gần)
- Đeo kính cận ( kính mặt lõm)
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
1. Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Bài 50
VỆ SINH MẮT
I. CÁC TẬT CỦA MẮT:
2. Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
1. Đau mắt hột:
Quan sát ảnh và nêu nguyên nhân của bệnh đau mắt hột?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
1. Đau mắt hột:
Nguyên nhân của bệnh đau mắt hột
Do virut Chlamydia trachomatis  gây ra
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
1. Đau mắt hột:
Đường lây của bệnh đau mắt hột?
Do dùng chung khăn, chậu với người bệnh, tắm rửa trong ao hồ, tù hãm.
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
1. Đau mắt hột:
Triệu chứng của bệnh đau mắt hột?
Mặt trong mí mắt có nhiều hột nổi cộm lên.
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
1. Đau mắt hột:
Hậu quả của bệnh đau mắt hột?
Khi hột vỡ -> thành sẹo -> sinh lông quặm -> đục màng giác -> gây mù lòa.
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
1. Đau mắt hột:
- Giữ vệ sinh mắt, rửa mắt bằng nước muối pha loãng hàng ngày.
- Ăn uống đủ vitamin.
- Đeo kính khi đi đường.
- Nếu bị bệnh phải theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Cách phòng ngừa bệnh đau mắt hột?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
2. Một số bệnh về mắt khác:
Bệnh đau mắt đỏ.
Bệnh viêm kết mạc.
Bệnh khô mắt
Ngoài bệnh đau mắt đỏ, còn 1 số bệnh nào khác?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
3.Đọc thêm:
Giữ vệ sinh mắt
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
3.Đọc thêm:
Vì sao học sinh bây giờ cận thị ngày càng nhiều?
Bài 50
VỆ SINH MẮT
II. BỆNH VỀ MẮT:
*.Tìm hiểu mắt loạn thị:
Loạn thị là một tật về mắt liên quan đến khúc xạ. Ở mắt bình thường, các tia hình ảnh sau khi đi qua giác mạc thì được hội tụ ở một điểm trên võng mạc. Nhưng ở mắt loạn thị, các tia hình ảnh lại được hội tụ ở nhiều điểm trên võng mạc khiến cho người loạn thị thấy hình ảnh nhòe, không rõ. Nguyên nhân của loạn thị là giác mạc có hình dạng bất thường khiến khả năng tập trung ánh sáng của giác mạc bị giảm đi. Loạn thị có thể đi kèm với cận thị thành tật cận loạn, hoặc đi kèm với viễn thị thành tật viễn loạn.
Mắt loạn thị
Mắt viễn thị
Mắt cận thị
HÌNH 2
HÌNH 3
HÌNH 1
LUCKY NUMBER
1
4
2
5
6
3
7
8
9
CON SỐ MAY MẮN
CÂU 1:
VỆ SINH MẮT
Viễn thị là tật mà mắt :
A. Chỉ có khả năng nhìn xa
B. Chỉ có khả năng nhìn gần
C. Cả 2 câu đều sai
LUCKY NUMBER
CÂU 3:
VỆ SINH MẮT
Cận thị là tật mà mắt :
A. Chỉ có khả năng nhìn xa
B. Chỉ có khả năng nhìn gần
C. Cả 2 câu đều sai
CÂU 4:
VỆ SINH MẮT
Đây là tật về mắt gì?
A. Cận thị
B. Loạn thị
C. Viễn thị
CÂU 5:
VỆ SINH MẮT
Đây là tật về mắt gì?
A. Cận thị
B. Loạn thị
C. Viễn thị
LUCKY NUMBER
LUCKY NUMBER
CÂU 8:
VỆ SINH MẮT
Bệnh đau mắt hột không lây qua:
A. Dùng chung khăn chậu rửa với người bị bệnh.
B. Ho, hắt hơi.
C. Tắm trong ao hồ tù hãm.
CÂU 9:
VỆ SINH MẮT
Dưới đây là bệnh lý gì về mắt:
A. Đục thủy tinh thể.
B. Đau mắt đỏ
C. Cườm mắt.
Bài 50
VỆ SINH MẮT
III. ĐỌC THÊM:
Biện pháp hạn chế số lượng học sinh bị cận thị?
Tư thế ngồi học đúng với giá đỡ chống cận thị Ali
Bài 50
VỆ SINH MẮT
III. ĐỌC THÊM:
Dấu hiệu nhận biết?
Chọn câu trả lời đúng:
1/ Nguyên nhân phổ biến gây nên tật cận thị là:
A/ Do bẩm sinh cầu mắt quá dài
B/ Do bẩm sinh cầu mắt qúa ngắn
C/ Do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường.
D/ Do không rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng
2/ Bệnh đau mắt hột dẫn đến hậu quả:
A/ Gây viễn thị.
B/ Gây cận thị.
C/ Gây loạn thị.
D/ Gây đục màng giác dẫn đến mù loà.
CỦNG CỐ
CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC
SINH HỌC 8
GIỚI THIỆU BÀI HỌC MỚI
CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC
Loạn thị do giác mạc
Loạn thị hầu hết là do giác mạc. Giác mạc ở đây không còn là một chỏm cầu với tất cả mọi kinh tuyến đều có cùng một bán kính cong mà nó thay đổi tùy theo kinh tuyến. Thực ra giác mạc bình thường cũng không phải hoàn toàn là một phần của hình cầu. Kinh tuyến ngang có bán kính cong là 7,8 mm và dọc là 7,7mm. Như vậy là có loạn thị giác mạc sinh lý. Độ loạn thị này được bù bằng độ loạn thị ngược lại của thể thủy tinh, nên có sự cân bằng khúc xạ và mắt được chính thị hóa. Người ta chia ra loạn thị đều và không đều.
Loạn thị đều
Trong loạn thị đều, các kinh tuyến thay đổi dần dần từ kinh tuyến có triết quang cao nhất đến kinh tuyến có triết quang thấp nhất.
Những dấu hiệu thường thấy khiến người bệnh đi khám là:
Song thị: hay gặp trong loạn thị nghịch hay loạn thị mất điều chỉnh. Loạn thị là nguyên nhân hay gặp nhất đối với song thị một mắt. Cần phải khám kỹ khi có hiện tượng trên.
Quáng mắt: ánh sáng mặt trời làm mắt khó chịu là dấu hiệu khá điển hình và cần phải tìm xem có loạn thị không. Tất cả những rối loạn trên đều được giải thích theo kiểu nhìn của người loạn thị. Thật vậy, họ nhìn khá rõ những ảnh nằm trên tiêu tuyến gần võng mạc nhất. Đặt trước họ một mặt đồng hồ Parent, họ sẽ thấy rõ đường dọc hay các đường ngang.
Loạn thị cận
Loạn thị cận đơn thuận: Tiêu tuyến trước nằm ngang trước võng mạc, tiêu tuyến sau đứng dọc trên võng mạc. Thị lực không điều chỉnh cũng vẫn khá tốt. Cần phải cảnh giác để không nhầm loại loạn thị này với loạn thị viễn có dạng trên do điều tiết. Ở trẻ em, nhất thiết phải khám kỹ sau khi đã nhỏ atropin để làm liệt điều tiết. Điều chỉnh loạn thị cận đơn thuận khá đơn giản bằng một kính trụ phân kỳ trục nằm ngang.
Loạn thị cận đơn nghịch: tiêu tuyến dọc ở trước võng mạc. Điều chỉnh dễ dàng bằng một kính trụ phân kỳ trục đứng dọc.
Loạn thị cận đơn chéo: làm thị lực giảm rất nhiều và thường gây mỏi mắt. Điều chỉnh bằng kính trụ phân kỳ trục chéo.
Loạn thị cận kép, thuận, nghịch, chéo: Phải điều chỉnh kép: Điều chỉnh cận thị bằng cách đưa một tiêu tuyến vào đúng trên võng mạc, rồi đưa tiêu tuyến thứ hai về nằm trên tiêu tuyến thứ nhất. Điều chỉnh đôi khi khá tinh tế, người ta thường có xu hướng điều chỉnh quá mức tật cận thị.
Loạn thị viễn
Loạn thị viễn đơn thuận: Tiêu tuyến dọc ở sau và tiêu tuyến ngang nằm trên võng mạc. Bệnh nhân có xu hướng là điều tiết để nhìn rõ, như vậy là tiêu tuyến sau được đưa về võng mạc, thị lực được tăng lên. Tiêu tuyến ngang ra trước võng mạc gây nên loạn thị cận giả. Điều chỉnh bằng kính trụ hội tụ trục dọc.
Loạn thị viễn đơn nghịch: Tiêu tuyến dọc nằm trên võng mạc, tiêu tuyến ngang ở sau. Điều chỉnh bằng kính trụ hội tụ trục ngang.
Loạn thị viễn đơn chéo: điều chỉnh bằng kính trụ hội tụ trục chéo.
Loạn thị viễn kép thuận hay nghịch: cả hai tiêu tuyến đều ở sau võng mạc, người trẻ sẽ điều tiết để đưa tiêu tuyến dọc nằm trên võng mạc. Nếu loạn thị viễn kép thuận tiêu tuyến dọc ở sau và đưa về nằm trên võng mạc, thì tiêu tuyến trước ngang phải ở trước võng mạc, như vậy sẽ gây nên loạn thị cận giả. Nếu loạn thị viễn nghịch tiêu tuyến trước dọc được đưa về nằm trên võng mạc, còn tiêu tuyến sau ngang vẫn nằm sau võng mạc. Điều chỉnh thường gồm một kính trụ hội tụ và kính cầu hội tụ.
Loạn thị hỗn hợp
Có một tiêu tuyến ở trước võng mạc, còn tiêu tuyến kia ở sau. Nếu loạn thị thuận, tiêu tuyến trước ngang, tiêu tuyến sau dọc. Người trẻ điều tiết để đưa tiêu tuyến dọc về trên võng mạc. Như vậy giống như loạn thị cận đơn thuận.
Nếu loạn thị nghịch tiêu tuyến trước dọc và bệnh nhân không thể làm di chuyển nó được; tiêu tuyến sau ngang. Điều chỉnh gồm một kính trụ và một kính cầu có dấu ngược nhau. Sự phối hợp có thể hoặc là một kính trụ phân kỳ và một kính cầu hội tụ, hoặc ngược lại.
Đo loạn thị: Người ta sử dụng máy Javal cho phép như chúng ta đã biết xem nó chồng lên nhau mấy bậc thang, chứng tỏ có sự khác nhau của độ cong các đường kinh tuyến chính. Nó không cho biết là loạn thị cận hay viễn. Cần phải nhắc lại rằng mắt chính thị cũng có loạn thị giác mạc là 3/4D; một sự chồng lên nhau 3/4 bậc thang là mắt bình thường.
Soi bóng đồng tử cho phép đánh giá chẩn đoán kiểu cận hay viễn và độ loạn thị. Tuy nhiên, soi bóng đồng tử chỉ ước lượng trục loạn thị một cách tương đối. Trong mọi trường hợp cần phải hết sức lưu ý đến yếu tố điều tiết. Soi bóng đồng tử thật chu đáo trước khi thử kính là rất cần thiết. Như vậy sẽ tránh được nhiều sai sót.
Điều chỉnh loạn thị: Điều chỉnh loạn thị, nhất là loạn thị kép là một trong những vấn đề khó nhất của tật khúc xạ.
Điều chỉnh với bảng thị lực. Dựa vào soi bóng đồng tử và máy Javal, người ta cho kính điều chỉnh rồi lấy thị lực. Sau đó tăng hoặc giảm số kính trụ, rồi kính cầu xem thị lực có khá hơn không. Kiểm tra lại trục của kính bằng cách di chuyển từ từ cứ 50 một về hai phía của trục, như vậy cho đến khi thị lực tăng lên.
Phương pháp này tương đối đơn giản cho phép đạt tới một sự điều chỉnh hoàn hảo trong đa số trường hợp. Tuy vậy có những trường hợp thật khó để tìm một cách chính xác trục của kính nếu chỉ căn cứ vào bảng thị lực. Bởi vậy người ta dùng hai phương pháp sau đây: sử dụng đồng hồ Parent hay Green và kính trụ chéo Jackson.
Đồng hồ Parent hay Green cho bệnh nhân thấy những kinh tuyến với những hướng khác nhau. Người loạn thị sẽ nhìn các đường, có đường rõ, có đường mờ. Sau khi được điều chỉnh tốt sẽ nhìn các đường rõ như nhau.
Kính trụ chéo Jackson là một dụng cụ có độ chính xác cao. Nó gồm hai kính trụ +0.25 và -0.25D hoặc +0.50D và -0.50D đặt thẳng góc với nhau. Hai gạch trắng và đỏ đánh dấu loại kính, số kính và trục kính. Thí dụ ta đặt kính trụ +0.25 thẳng đứng, tác dụng của hệ thống sẽ là +0.25 từ phải sang trái và -0.25 từ trên xuống dưới. Nó có cùng công suất như một hệ kính ghép (900 +0.50) -0.25 và ở vị trí ngược lại nó sẽ là (900-0.50)+0.25.
Khi đặt một hệ thống như vậy trước mắt chính thị hay mắt loạn thị đã được điều chỉnh hoàn toàn thì dù ở vị trí này hay vị trí khác, nó sẽ gây nên loạn thị hỗn hợp, một tiêu tuyến ở trước còn tiêu tuyến kia ở sau võng mạc, thị lực giảm.
Nếu loạn thị điều chỉnh chưa hoàn toàn thì ở một trong hai vị trí kính trụ sẽ làm cho tiêu tuyến dọc lại gần võng mạc và thị lực sẽ tăng, nếu ra xa thị lực sẽ giảm.
Kết quả điều chỉnh loạn thị: Điều chỉnh loạn thị thường khó. Cần biết một số điểm sau đây: không thể đạt được một thị lực bình thường ở những bệnh nhân bị loạn thị nặng, nói chung là 6 đến 7/10.
Sự không tương xứng giữa kết quả của việc khám xét khách quan và sự điều chỉnh chủ quan không phải là ít gặp. Một số bệnh nhân bị loạn thị tới 2-3D (với máy Javal) nhưng thị lực vẫn là 10/10 và không thấy có gì khó chịu. Được vậy là nhờ điều tiết đã đưa tiêu tuyến dọc về trên võng mạc. Nhưng đến khoảng 40 tuổi việc tự điều chỉnh này sẽ trở nên rất khó khăn vì lực điều tiết giảm sút đi nhiều.
Ngược lại, một số bệnh nhân không bị loạn thị giác mạc, nhưng đeo kính trụ, thị lực cũng tăng, đó là có loạn thị do thể thủy tinh.
Sau hết là sự điều chỉnh kính ở một số bệnh nhân có thể thấy khác nhiều so với sự khám xét bằng máy Javal và soi bóng đồng tử. Như vậy là có thể có sự không tương ứng giữa trục lý thuyết và trục thực tế. Bởi vậy khi điều chỉnh kính trụ, chúng ta phải dò dẫm để đi đến kết quả thực tế tốt nhất.
Loạn thị không đều
Thường do hậu quả của một dị dạng giác mạc như giác mạc hình chóp, do sẹo sau khi ghép giác mạc. Trong mọi trường hợp, khám với máy Javal cho thấy hai tiêu tuyến không thể chồng lên nhau. Điều chỉnh rất khó. Phương pháp tốt nhất là dùng kính có khe cho mắt cần điều chỉnh và bảo người bệnh tự tìm một vị trí bất kỳ của khe sao cho thị lực tốt nhất. Vị trí này tương ứng với trục của kính trụ cần đeo rồi dần dần từng bước xác định công suất và dấu của kính trụ. Trong các loạn thị không đều, một loại đặc biệt hay gặp là giác mạc hình chóp. Ở giai đoạn đầu, chẩn đoán không phải dễ dàng, phải khám bằng đĩa Placido mới phát hiện được. Vào những giai đoạn sau, chẩn đoán khá dễ, loạn thị rất nặng, đỉnh giác mạc rất mỏng.
Điều chỉnh rất khó, nếu còn kín đáo ở cả hai mắt và không tiến triển: có thể cho đeo kính. Nếu nặng ở cả hai mắt hoặc một mắt thì cho đeo kính tiếp xúc. Kính tiếp xúc còn có tác dụng làm ngừng quá trình phát triển của loạn thị không đều.
Ngày nay người ta thường điều chỉnh giác mạc hình chóp bằng kính củng mạc.
Loạn thị không do giác mạc
Rất quan trọng, có thể:
Loạn thị do thể thủy tinh – lệch thể thủy tinh. Hiếm hơn nữa là loạn thị do độ cong của thể thủy tinh hay do chiết suất.
Loạn thị do võng mạc. Trên những người cận thị nặng, cực sau của nhãn cầu, đáng lẽ nằm trên mặt phẳng trước sau, lại bị lệch sang một bên (phình nhãn cầu về phía sau)
Bài 50
VỆ SINH MẮT
III.ĐỌC THÊM:
Có thể em chưa biết:
Nếu thiếu vitamin A trong khẩu phần ăn hàng ngày người ta thường mắc “bệnh quáng gà”, khả năng thu nhận ánh sáng bị giảm nên nhìn không rõ lúc hoàng hôn. Vitamin A là một nguyên liệu tạo nên rôđôpsin có trong tế bào que, phụ trách việc thu nhận ánh sáng.
Vitamin A có nhiều trong dầu gan cá, gan và thận động vật, trong lòng đỏ trứng và trong các loại rau quả có màu da cam như cà chua, cà rốt, gấc, ớt …
- Học bài, trả lời câu hỏi 1,2,3,4 / trang 161 SGK.
- Đọc mục “Em có biết” / trang 161 SGK
- Chuẩn bị bài 51 , Cơ quan phân tích thính giác .
GOODBYE AND SEE YOU AGAINT
Bye-bye
CHÀO TẠM BIỆT
CHÀO TẠM BIỆT
TEACHER AND VERY GOOD STUDENTS !
Tạm biệt quý thầy cô
cùng các em học sinh !
Hẹn gặp lại !!!
Tạm biệt quý thầy cô
Cùng các em học sinh
GOODBYE AND
SEE YOU LATER
T

M
B
I

TQ
Ú
Y
T
H

Y
C
Ô
Au revoir et à bientôt
Please wait a few second to loading…
Loading is done.
GOODBYE AND SEE YOU SOON: 8A
DANH NGÔN
Xin gửi đến Bạn lời cầu chúc vừa đủ, vừa đủ thôi....
Vừa đủ HẠNH PHÚC để tâm hồn Bạn luôn thanh cao
Vừa đủ THỬ THÁCH để Bạn được dũng mãnh
Vừa đủ MUỘN PHIỀN để Bạn có lòng nhân ái
Vừa đủ HY VỌNG để hạnh phúc mãi ngự trị nơi Bạn
Vừa đủ THẤT BẠI để giữ Bạn khiêm nhu
Vừa đủ THÀNH CÔNG để Bạn luôn kiên cường
Vừa đủ BẠN BÈ để giúp Bạn an vui
Vừa đủ VẬT CHẤT để Bạn được thảnh thơi
Vừa đủ NHIỆT TÌNH để Bạn có thể đi đến cùng các dự tính
Vừa đủ NIỀM TIN để xua tan nơi Bạn những chán nản ngã lòng
Vừa đủ NGHỊ LỰC để cuộc sống Bạn mỗi ngày được tươi đẹp và hạnh phúc hơn
Và vừa đủ TÌNH YÊU để Bạn có thể thực hiện tất cả những hy vọng và ước mơ của Bạn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Điệp
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)