Bài 5. Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
Chia sẻ bởi D][Ng Thanh Thủy |
Ngày 08/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Hãy xác định trong các câu sau đây:
ở câu nào, từ mặt được dùng với nghĩa gốc ?
ở câu nào, từ mặt được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ ?
ở câu nào, từ mặt được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ ?
Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than.
( Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
b. Buồn trông nội cỏ dầu dầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Bạn Hoa lớp tôi cũng có mặt trong đội kịch của nhà trường.
Tiếng việt
Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
Ví dụ 1:
Cho các từ loại sau:
Trả lời các câu hỏi sau:
1, Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở những từ trên? Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới được cấu tạo đó ?
2, Xét về mặt cấu tạo từ, những từ trên thuộc loại từ nào ?
3, Qua đó em hãy rút ra mô hình để cấu tạo nên những từ ngữ trên ?
điện thoại
kinh tế
di động
sở hữu
trí thức
đặc khu
trí tuệ
,
,
,
,
,
,
.
kinh tế
i/ tạo từ ngữ mới
Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến, có kích thước nhỏ, có thể mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao.
Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm do các hoạt động bằng trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ ( như: quyền tác giả, quyền phát minh, sáng chế ...)
Kinh tế tri thức : nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Đặc khu kinh tế : khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với những chính sách ưu đãi.
Ví dụ 2:
Trong tiếng Việt có những từ được cấu tạo theo mô hình x + tặc ( như: không tặc, hải tặc ...). Hãy tìm những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo theo mô hình đó ?
Không tặc: những kẻ chuyên cướp máy bay.
Hải tặc : những kẻ chuyên cướp trên biển.
Lâm tặc: những kẻ khai thác bất hợp pháp nguồn tài nguyên rừng.
Tin tặc: những kẻ dùng kĩ thuật xâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác để khai thác thông tin hoặc phá hoại.
Gian tặc ; Gia tặc ; Nghịch tặc ....
Bài tập 1/74 . Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc ? Cho ví dụ minh hoạ.
Các mô hình tạo từ ngữ mới :
X + trường: công trường ; chiến trường ; thương trường ; ...
X + tập: học tập ; luyện tập ; tuyển tập ; ....
X + học : văn học ; khảo cổ học ; khoa học ; ....
X + điện tử : thư điện tử; thương mại điện tử; giáo dục điện tử; ...
X + hoá : ôxi hoá; tự động hoá; thương mại hoá; ....
Văn + x : văn chương; văn nhân; văn bản; văn đàn; văn vần; ...
Ví dụ 1. Tìm những từ Hán Việt trong hai đoạ trích sau :
a. Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mội người phỉ nhổ.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Ví dụ 2. Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ những khái niệm sau:
Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong ;
Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá ( chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ...).
Những từ này có nguồn gốc từ đâu ?
Aids (đọc là "ết")
Ma - két - tinh
Mượn từ tiếng Anh
Bài tập 3/74
Hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào là từ mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu:
Mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Mãng xà
Biên phòng
Tham ô
Tô thuế
Phê bình
Phê phán
Ca sĩ
Nô lệ
Xà phòng
ô tô
Ra - đi -ô
ô xi
Cà phê
Ca nô
Thảo luận vấn đề
Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được hay không ?
Xã hội phát triển, nhận thức phát triển, ngôn ngữ cũng phải phát triển để đáp ứng các nhu cầu thông tin khoa học và trao đổi tư tưởng tình cảm của con người. Trong sự phát triển của ngôn ngữ nói chung thì từ vựng bao giờ cũng là bộ phận phát triển mạnh nhất, vì:
Nhận thức phát triển, con người ngày càng phát hiện ra những thuộc tính mới của sự vật, hiện tượng đã biết, vì vậy phải có các từ ngữ tương ứng để biểu thị khái niệm về các sự vật, hiện tượng ấy một cách đầy đủ hơn.
Đối với con người, trong thế giới xung quanh chỉ có cái " chưa biết" chứ không có cái không thể biết" , nghĩa là con người ngày càng phát hiện ra nhiều sự vật, hiện tượng mới cần phải đặt tên cho nó bằng các từ ngữ tương ứng.
Do các nhu cầu trên, sự phát triển của từ vựng là một đòi hỏi tất yếu khách quan của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.
1-d. Bàn tay vàng
2-a. Cầu truyền hình
3-b. Công nghệ cao
4-c. Công viên nước
5-f . Đa dạng sinh học
6-e. Đường cao tốc
Hãy xác định trong các câu sau đây:
ở câu nào, từ mặt được dùng với nghĩa gốc ?
ở câu nào, từ mặt được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ ?
ở câu nào, từ mặt được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ ?
Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than.
( Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
b. Buồn trông nội cỏ dầu dầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Bạn Hoa lớp tôi cũng có mặt trong đội kịch của nhà trường.
Tiếng việt
Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
Ví dụ 1:
Cho các từ loại sau:
Trả lời các câu hỏi sau:
1, Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở những từ trên? Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới được cấu tạo đó ?
2, Xét về mặt cấu tạo từ, những từ trên thuộc loại từ nào ?
3, Qua đó em hãy rút ra mô hình để cấu tạo nên những từ ngữ trên ?
điện thoại
kinh tế
di động
sở hữu
trí thức
đặc khu
trí tuệ
,
,
,
,
,
,
.
kinh tế
i/ tạo từ ngữ mới
Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến, có kích thước nhỏ, có thể mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao.
Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm do các hoạt động bằng trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ ( như: quyền tác giả, quyền phát minh, sáng chế ...)
Kinh tế tri thức : nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Đặc khu kinh tế : khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với những chính sách ưu đãi.
Ví dụ 2:
Trong tiếng Việt có những từ được cấu tạo theo mô hình x + tặc ( như: không tặc, hải tặc ...). Hãy tìm những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo theo mô hình đó ?
Không tặc: những kẻ chuyên cướp máy bay.
Hải tặc : những kẻ chuyên cướp trên biển.
Lâm tặc: những kẻ khai thác bất hợp pháp nguồn tài nguyên rừng.
Tin tặc: những kẻ dùng kĩ thuật xâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác để khai thác thông tin hoặc phá hoại.
Gian tặc ; Gia tặc ; Nghịch tặc ....
Bài tập 1/74 . Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc ? Cho ví dụ minh hoạ.
Các mô hình tạo từ ngữ mới :
X + trường: công trường ; chiến trường ; thương trường ; ...
X + tập: học tập ; luyện tập ; tuyển tập ; ....
X + học : văn học ; khảo cổ học ; khoa học ; ....
X + điện tử : thư điện tử; thương mại điện tử; giáo dục điện tử; ...
X + hoá : ôxi hoá; tự động hoá; thương mại hoá; ....
Văn + x : văn chương; văn nhân; văn bản; văn đàn; văn vần; ...
Ví dụ 1. Tìm những từ Hán Việt trong hai đoạ trích sau :
a. Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mội người phỉ nhổ.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Ví dụ 2. Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ những khái niệm sau:
Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong ;
Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá ( chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ...).
Những từ này có nguồn gốc từ đâu ?
Aids (đọc là "ết")
Ma - két - tinh
Mượn từ tiếng Anh
Bài tập 3/74
Hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào là từ mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu:
Mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Mãng xà
Biên phòng
Tham ô
Tô thuế
Phê bình
Phê phán
Ca sĩ
Nô lệ
Xà phòng
ô tô
Ra - đi -ô
ô xi
Cà phê
Ca nô
Thảo luận vấn đề
Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được hay không ?
Xã hội phát triển, nhận thức phát triển, ngôn ngữ cũng phải phát triển để đáp ứng các nhu cầu thông tin khoa học và trao đổi tư tưởng tình cảm của con người. Trong sự phát triển của ngôn ngữ nói chung thì từ vựng bao giờ cũng là bộ phận phát triển mạnh nhất, vì:
Nhận thức phát triển, con người ngày càng phát hiện ra những thuộc tính mới của sự vật, hiện tượng đã biết, vì vậy phải có các từ ngữ tương ứng để biểu thị khái niệm về các sự vật, hiện tượng ấy một cách đầy đủ hơn.
Đối với con người, trong thế giới xung quanh chỉ có cái " chưa biết" chứ không có cái không thể biết" , nghĩa là con người ngày càng phát hiện ra nhiều sự vật, hiện tượng mới cần phải đặt tên cho nó bằng các từ ngữ tương ứng.
Do các nhu cầu trên, sự phát triển của từ vựng là một đòi hỏi tất yếu khách quan của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.
1-d. Bàn tay vàng
2-a. Cầu truyền hình
3-b. Công nghệ cao
4-c. Công viên nước
5-f . Đa dạng sinh học
6-e. Đường cao tốc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: D][Ng Thanh Thủy
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)