Bài 48. Mắt

Chia sẻ bởi Nguyễn Trung | Ngày 27/04/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 48. Mắt thuộc Vật lí 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD&ĐT ĐỨC PHỔ
Trường THCS Phổ Châu
Giáo viên: Nguyễn Trung
Môn: Vật lý 9
Bài giảng điện tử dự thi
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Nêu cấu tạo của máy ảnh? Tính chất của ảnh tạo bởi máy ảnh?
Máy ảnh gồm hai bộ phận chính là vật kính và buồng tối. Vật kính là thấu kính hội tụ. Ngoài ra, để ghi ảnh còn có phim và chỗ đăt phim.
- Ảnh của vật tạo bởi máy ảnh là ảnh thật, ngược chiều với vật và nhỏ hơn vật.
Câu 2: Dùng máy ảnh để chụp ảnh của một vật cao 80cm, đặt cách máy 2m. Sau khi tráng phim thì thấy ảnh cao 2cm. Hãy tính khoảng cách từ phim đến vật kính khi chụp ảnh.
Đổi 2m = 200cm.
Xét  A’B’O ~  ABO
Câu hỏi
Đáp án
ĐẶT VẤN ĐỀ
* Bạn Bình: Cậu có biết mỗi người đều có hai cái thấu kính hội tụ hay không ?
* Bạn Hòa: Mình có đâu ?
* Bạn Bình: Cậu cũng có đấy !
* Bạn Hòa: À ! Mình biết rồi !
Theo em, bạn Bình và bạn Hòa đang nói đến gì ?
Biết cách kiểm tra thị lực và bảo vệ mắt
Tiết 54 - Bài 48: MẮT
I. CẤU TẠO CỦA MẮT:
Các em hãy quan sát tranh, đọc SGK để tìm hiểu cấu tạo và cơ chế hoạt động của mắt.
1. Cấu tạo:
Hai bộ phận quan trọng của mắt là gì?
 Hai bộ phận quan trọng của mắt là thể thủy tinh và màng lưới (võng mạc)
Thể thủy tinh là một TKHT bằng chất trong suốt và mềm. Nó dễ dàng phồng lên hoặc dẹt xuống khi cơ vòng (cơ thể mi) đỡ nó bóp lại hay giãn ra làm cho tiêu cự của nó thay đổi
Màng lưới ở đáy mắt, tại đó ảnh của vật mà ta nhìn thấy sẽ hiện lên rõ nét. Ảnh này được các dây thần kinh thị giác tiếp nhận và đưa thông tin về ảnh lên não.
Thể thủy tinh
Màng lưới
Hai bộ phận quan trọng của mắt
I. CẤU TẠO CỦA MẮT:
1. Cấu tạo:
2. So sánh mắt và máy ảnh:
C1. Thể thủy tinh đóng vai trò như bộ phận nào trong máy ảnh?
 Thể thủy tinh đóng vai trò như vật kính, còn màng lưới đóng vai trò như phim. Ảnh của vật mà ta nhìn thấy hiện trên màng lưới.
Màng lưới đóng vai trò như bộ phận nào trong máy ảnh?
Tiết 54 - Bài 48: MẮT
I. CẤU TẠO CỦA MẮT:
1. Cấu tạo:
2. So sánh mắt và máy ảnh:
II. SỰ ĐIỀU TIẾT:
Để nhìn rõ một vật thì ảnh của vật đó phải hiện rõ nét trên màng lưới. Thực ra, lúc đó cơ vòng đỡ thể thủy tinh đã phải co giãn một chút, làm thay đổi tiêu cự của thể thủy tinh sao cho ảnh hiện rõ nét trên màng lưới. Quá trình này gọi là sự điều tiết của mắt. Sự điều tiết xảy ra hoàn toàn tự nhiên.
Các em hãy đọc nội dung C2.
Tiết 54-bài 48: MẮT
Để trả lời câu C2, các em hãy quan sát các hình vẽ và trả lời các câu hỏi sau đây:
F
F
F
Ở vị trí này, ta đang nhìn thấy vật. Vì sao?
Dịch chuyển vật lại gần mắt. Nếu không điều tiết, ta có nhìn thấy vật không? Vì sao?
Vậy để ảnh hiện lên màng lưới thì ảnh phải dịch chuyển như thế nào? Tiêu điểm F phải dịch chuyển về phía nào?
Vậy để ảnh hiện lên màng lưới thì ảnh phải dịch chuyển như thế nào? Tiêu điểm F phải dịch chuyển về phía nào?
Dịch chuyển vật ra xa mắt. Nếu không điều tiết, ta không nhìn thấy vật. Vì ảnh hiện lên phía trước màng lưới.
Hãy cho biết sự khác nhau về tiêu cự của thể thủy tinh khi mắt nhìn vật ở xa, nhìn vật ở gần.
Ta nhìn thấy vật vì ảnh của vật hiện lên trên màng lưới.
Để ảnh hiện lên màng lưới thì ảnh phải dịch chuyển về phía màng lưới. Tiêu điểm F phải dịch chuyển sang phải.
Dịch chuyển vật lại gần mắt. Nếu không điều tiết, ta không nhìn thấy vật. Vì ảnh hiện lên phía sau màng lưới.
Để ảnh hiện lên màng lưới thì ảnh phải dịch chuyển về phía màng lưới. Tiêu điểm F phải dịch chuyển về phía trái.
Dịch chuyển vật ra xa mắt. Nếu không điều tiết, ta có nhìn thấy vật không? Vì sao?
Tiêu cự của thể thủy tinh khi mắt nhìn vật ở xa dài hơn tiêu cự của thể thủy tinh khi nhìn vật ở gần.
Tiết 54-bài 48: MẮT
? V?y s? di?u ti?t l� gì?
I. CẤU TẠO CỦA MẮT:
1. Cấu tạo:
2. So sánh mắt và máy ảnh:
II. SỰ ĐIỀU TIẾT:
III. ĐIỂM CỰC CẬN VÀ ĐIỂM CỰC VIỄN:
Các nhóm hãy đọc thông tin SGK, hoàn thành bản đồ tư duy - Tìm hiểu về điểm cực cận và điểm cực viễn, kết hợp với việc tìm hiểu bảng thử thị lực để biết cách kiểm tra mắt.
 Điều tiết là quá trình thể thủy tinh co giãn, phồng lên hoặc dẹt xuống, thay đổi tiêu cự để cho ảnh hiện rõ nét trên màng lưới.
Hoạt động nhóm (5 phút)
Gợi ý
 - Điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn.
- Khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn gọi là khoảng cực viễn (OCv)
 - Khi nhìn vật ở điểm cực viễn, mắt không điều tiết, thể thuỷ tinh dẹt xuống, tiêu cự dài nhất.
- Điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được gọi là điểm cực cận.
 - Khoảng cách từ mắt đến điểm cực cận gọi là khoảng cực cận (OCc)
 - Khi nhìn vật ở điểm cực cận, mắt điều tiết mạnh nhất, thể thuỷ tinh phồng nhất, tiêu cự ngắn nhất.
Điểm cực viễn là gì?
Khoảng cực viễn là gì?
Quan sát vật ở điểm cực viễn mắt có phải điều tiết không? thể thuỷ tinh thay đổi như thế nào?
Điểm cực cận là gì?
Khoảng cực cận là gì?
Quan sát vật ở điểm cực cận mắt có phải điều tiết không? thể thuỷ tinh thay đổi như thế nào?
Ta chỉ nhìn rõ vật trong khoảng nào?
1. Điểm cực viễn (Cv)
2. Điểm cực cận (Cc)
Mắt rất cận: Chỉ có thể nhìn thấy các chữ C ở mức độ 1/10
Mắt tốt: Nhìn thấy tất cả các chữ C ở mức độ 10/10
CỦNG CỐ - VẬN DỤNG
Thể thủy tinh đóng vai trò như vật kính, còn màng lưới đóng vai trò như phim. Ảnh của vật mà ta nhìn thấy hiện trên màng lưới.
Hai bộ phận quan trọng của mắt là thể thủy tinh và màng lưới (võng mạc)
Điều tiết là quá trình thể thủy tinh co giãn, phồng lên hoặc dẹt xuống, thay đổi tiêu cự để cho ảnh hiện rõ nét trên màng lưới.
Điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn.
Điểm gần mắt nhất mà ta nhìn rõ được gọi là điểm cực cận.





C5. Cho d = 20m, h = 8m, d’ = 2cm. Tính h’
CỦNG CỐ - VẬN DỤNG
Đọc và tóm tắt nội dung câu C5
Vật đặt ở điểm cực cận
Vật đặt ở điểm cực viễn
Vật đặt ở điểm cực viễn thì tiêu cự của thể thủy tinh …………….
Vật đặt ở điểm cực cận thì tiêu cự của thể thủy tinh …………….
C 6.
Điền từ thích hợp vào chỗ trống
Dài nhất
Ngắn nhất
Hai bộ phận quan trọng nhất của mắt là thể thuỷ tinh và màng lưới.
? Thể thuỷ tinh đóng vai trò như vật kính trong máy ảnh, còn màng lưới như phim. ảnh của vật mà ta nhìn thấy hiện trên màng lưới.
? Trong quá trình điều tiết thì thể thuỷ tinh co giãn, phồng lên hoặc dẹt xuống, thay d?i tiờu c? để cho ảnh hiện lên màng lưới rõ nét.
? Điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn.
Điểm gần mắt nhất mà ta nhìn rõ được gọi là điểm cực cận.
GHI NHỚ
Các nguyên nhân dẫn đến suy giảm thị lực và các bệnh về mắt: Không khí bị ô nhiễm, làm việc tại nơi thiếu ánh sáng quá mức, làm việc trong tình trạng kém tập trung (do ô nhiễm tiếng ồn), làm việc gần nguồn sóng điện từ mạnh, thói quen làm việc không đúng cách như tư thế ngồi viết, đặt mắt quá gần sách khi đọc …
Các biện pháp để bảo vệ mắt:
Luyện tập để có thói quen làm việc khoa học, tránh những tác hại cho mắt.
Làm việc tại nơi đủ ánh sáng, không nhìn trực tiếp vào nơi ánh sáng quá mạnh.
Giữ gìn môi trường trong lành, tránh nhiễm khuẩn để bảo vệ mắt.
Kết hợp giữa hoạt động học tập và lao động nghỉ ngơi, vui chơi để bảo vệ mắt.
BẢO VỆ MẮT
Tập những thói quen tốt:
Nghỉ ngơi thị giác: Cứ mỗi 20 phút làm việc với máy tính, đọc sách… nên dừng lại, nhắm mắt và thư giãn hoặc nhìn xa một khoảng cách 6m.
Ngồi ngay ngắn khi làm việc, chỉ làm việc khi có đủ ánh sáng.
Chú ý tới khoảng cách khi đọc sách, báo.
Tích cực hoạt động ngoài trời: Vì các hoạt động này thường đòi hỏi thị giác xa hơn là thị giác gần.
Tập thể dục cho mắt thường xuyên: Chuyển động tròng mắt lên, xuống, sang trái, sang phải… Đây là cách tốt nhất để duy trì độ linh hoạt và độ trong của mắt.
Ngủ đủ giấc, dinh dưỡng đủ chất: Nên dùng nhiều thực phẩm giàu vitamin C, vitamin A.
Đeo kính râm khi đi nắng.
Dùng kính trợ giúp thị giác gần khi đọc sách, học bài, may vá, vẽ tranh hay làm máy tính./.
Một vài bệnh, tật về mắt.
Tia sáng muốn lọt vào võng mạc, phải lần lượt đi qua giác mạc, thủy dịch, thể dịch, thể thủy tinh và thể pha lê. Giác mạc và thể thủy tinh hợp thành hệ thống khúc xạ của mắt. Nếu hệ thống này giảm sự trong suốt thì cường độ ánh sáng qua hệ thống bị giảm, ảnh của vật hiện lên màng lưới bị mờ.
Khi khả năng co giãn của thể thủy tinh bị hạn chế (cơ thể mi yếu, thể thủy tinh bị xơ cứng…) thì khả năng điều tiết của mắt không còn bình thường, dẫn đến các tật cận thi, viễn thị, lão thị.
Trên võng mạc, chỉ có vùng hoàng điểm (điểm vàng) mới có khả năng phân tích và nhìn thấy rõ nhất các vật. Tại đây tập trung hầu hết các đầu dây thần kinh thị giác liên kết với các tế bào hình que (cảm thụ cường độ ánh sáng) và các tế bào hình nón (cảm thụ màu sắc ánh sáng). Nếu võng mạc bị tổn thương thì thông tin về ảnh lên não bị hạn chế hoặc mất hoàn toàn, dẫn đến bị mù.
Học sinh thường mắc tật cận thị mà người ta thường gọi là tật khúc xạ học đường. Cận thị học đường gia tăng mà nguyên nhân chủ yếu do điều kiện học tập và chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp./.
Tư thế ngồi học không hợp lý dẫn đến tật cận thị.
Ngồi đúng tư thế tránh được tật cận thị
* Nội dung cần nắm:
- Cấu tạo của mắt.
- Sự điều tiết của mắt.
- Điểm cực cận, điểm cực viễn

* Bài tập:
Bài 48.1 – 48.4/55 – SBT.
* Đọc thêm: “Có thể em chưa biết” tr. 130 SGK

* Chuẩn bị bài tiếp theo:
Bài 49 – Mắt cận và mắt lão.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Bài giảng đến đây kết thúc.
Cảm ơn Ban Giám khảo !
Kính chúc Ban Giám khảo dồi dào sức khỏe, công tác tốt.
Chúc hội thi thành công tốt đẹp !
CỦNG CỐ - VẬN DỤNG





* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Trung
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)