Bài 43: Giới thiệu chung về hệ thần kinh

Chia sẻ bởi Phạm Bá Tính | Ngày 01/05/2019 | 149

Chia sẻ tài liệu: Bài 43: Giới thiệu chung về hệ thần kinh thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

A.Đại cương về hệ thần kinh
Gồm :
Hệ thần kinh trung ương .
Hệ thần kinh ngoại biên.
Ngoài ra còn có thần kinh tự chủ.
A.1.Hệ thần kinh trung ương
Gồm:
Về mặc chức năng của hệ thần kinh
Về mặc giải phẩu học
1.Về mặc chức năng của hệ thần kinh

> Cảm nhận(cảm giác).
> Phân tích .
> Tổng hợp.
2.Về mặc giải phẩu học

> Tủy gai
> Não bộ
Não bộ
< Thân não (Brain stem)
> Hành não(medulla)
> Cầu não(pons)
> Não giữa(midbrain-mesencephalon)
< Não trung gian(gian não –diencephalon)
> Vùng dưới đồi thị
> Đội thị

Não bộ
< Tiểu nảo
< Bán cầu não(đại não-cerebral hemisphere)
A.2.Tế bào thần kinh
Tế bào thần kinh hay còn gọi là nơtron
B.Sinh lý tùy sống

Phạm bá Tính
& Nguyễn nữ tuyết Anh
MỤC TIÊU:
Trình bày chức năng phản xạ của tủy sống .
Trình bày chức năng dẫn truyền của tủy sống .
Giải thích hiện tượng choáng tủy.
1.Chức năng phản xạ của tủy sống
Động vật tủy :
Người ta cắt tủy ở dưới hành não (thường người ta dùng cóc hoặc ếch để làm thí nghiệm), động vật như vậy là động vật tủy .
Trương lực tủy :
động vật tủy không còn cử động (co cơ) tự chủ , nhưng các cơ của nó của nó cũng không giản hoàn mà tình trạng hơi co , người ta sời nó nắn để nhận biết nó , đó là hiện tượng trương lực tủy
Trương lực tủy bản chất là một phản xạ , điều này chứng minh thí nhiệm cổ điển của Brondgest: cắt đầu một con ếch và treo nó lên giá chân của nó gập lại , nếu các thần kinh hông , thì ếch sẽ mất phản xạ gập lại, chân nó sẽ lũng lẳng một cách thụ động .
a. Những qui luật phản xạ tủy .
Qui luật một bên :một kích thích yếu chỉ tạo ra phản xạ tại chổ bị kích thích .
Qui luật đối xứng :nếu tăng cường độ kích thích ,sẻ gây phản xạ bên đối diện bị kích thích.
Qui luật khuếch tán : nếu tiếp tục tăng kích thích lên nửa thì phản ứng từ sau ra trước cùng bên bị kích thích .
Qui luật toàn thể: nấu bị kích thích cường độ quá mạnh phản ứng sẻ lan truyền khắp cơ thể .
Một cung phản xạ tủy gồm 5 phần :
_bộ phận nhận cảm (da, gân, niêm mạc …)
_sợ thần kinh dẩn truyền vào ,là sợi cảm giác
vào tủy sống qua rễ sau.
_Trung ương thần kinh là chất xám của tủy sống .
_sợi thần kinh dẩn truyền là sợi vận động từ rể
trước tủy sống đi ra .
_cơ quan đáp ứng (cơ, tuyến)
b. Phân tích một cung phản xạ tủy
b.1 Loại cung phản xạ 2 nơrôn(1 xináp)
Thời gian tiềm tàn ngắn (0,5-0,9ms). Những loại phản xạ một xi náp thường là bắt nguồn từ những thụ thể thoi cơ, ở ngay bên trong cơ, và ở thụ thể Golgi ở gân .
Loại cung phản xạ này gồm :
nơ rôn cảm giác hình chử T có đôi gai xuất phát từ bộ phận cảm nhận của thân nằm ở hạch gai
sợi trục đi sâu vào sừng sau của tủy sống đến sừng trước cùng bên thì tiếp xúc với nơ rôn vận động vốn có sợi trục đi dến cơ quan đáp ứng .
b.2 Cung phản xạ 3 nơrôn (px đa xináp)
Thời gian tiềm tàn của loại phản xạ này tương đối dài (3-5ms)
Các sợi thần kinh hướng tâm của phản xạ đa xi náp là các sợi bắt nguồn chủ yếu từ các thụ thể nông ngoài da ,thụ thể da hoặc các sợi không có myelin đi từ da và cơ
C. Một số phản xạ
Phản xạ gân
Phản xa da
Phản xạ gấp
Phản xạ gân
Phản xạ này gây ra bởi sự tăng của lớp căng cơ nên khi gõ ngang vào gân gây tác dụng lảm căng đột ngột lớp cân làm cơ co.
Phản xạ gân ở động vật tủy hơn biểu hiện mạnh hơn biểu hiện biên độ cao hơn và chỉ có một lần co ,còn phản xạ gân bình thường thì biên độ thấp hơn , và có một lần co thương lực thứ 2. Sự co này là do phản xạ tư thế xuất phát từ não giữa , nó năng cảng tinh đáp ứng của cơ thể
Phản xạ da
Phản xạ này xuất hiện do kích thích da (bằng cách gãy lên da )cung phản xạ gồm 3 nơ rôn và 2 xi náp sợi trục nơ rôn trung gian nằm trong bó tủy _đồi thị trước cắt bỏ sợi này thì mất phản xạ .
Phản xạ gấp
Đây là phản xạ co các cơ gấp do kích thích vào thụ thể của khi cơ thể bị căng .
Các xung đột thần kinh ( được truyền thoeo các sợi thần kinh khác nhau )không được truyền tới cùng một lúc và tất cả các sợi ly tâm đi đến cơ diều được qui động.
Vì vậy người ta gọi phản xạ gấp là những phản xạ không toàn phần.
Phản xạ gấp có một số tính chất sau
Tập cộng
Tùy thuộc tần số kích thích
Hiện tượng triệt bớt
Phản xạ còn tùy thuộc điểm da kích thích và ĩ trí đầu của chi .
d. Phản xạ duỗi -phản xạ chéo
Phản xạ duỗi
phản xạ chéo
Phản xạ duỗi
Phản xạ duỗi tham gia vào việc chống đỡ cho cơ thể chống lại sức hút của trái đất
Phản xạ này đóng vai trò quan trọng đối với động vật đứng bằng chi
Khi đứng ,trọng lượng của cơ thể đè nặng lên các chi thì cơ duỗi của các chi sẽ co lại làm cho các chi duỗi thẳng ra , chống lại sức hút của trái đất .
Phản xạ chéo
uc chế đối lập :khi cơ duỗi bị kéo căng thì thụ thể thoi cơ bị kích thích xung đột thần kinh truyền về tủy sống tới nơ rôn vận động cơ duỗi khiến cơ co lại .
Như vậy duỗi cơ sẽ gây ra co cơ .Mặc khác các xung động thần kinh từ tủy sống tới tế bào Renshaw , gây ức chế nơ rôn vận động gamma của cơ co làm trương lực cơ co, làm cơ đó không co lại
ức chế nhánh bên quặt ngược:
khi cơ duỗi bị kéo căng ,thì thụ thể thoi cơ bị kích thích . Các xung động thần kinh truyền về tủy sống , rồi theo nơ rôn vận động tới gây co cơ duỗi . Mặc khác ,xung động thần kinh đi theo nhánh bền quặt ngược của nơ ron vận động cơ duỗi tới tế bào Renshaw tế bào này ức chế trương lực co cơ ức chế sự co cơ gấp .
e. Các phản xạ trương lực
Phản xạ ngồi
Phản xạ đứng
Phản xạ trương lực vùng cổ
f. Một số phản xạ tủy có liên quan đến thần kinh thực vật .
Phản xạ thực vật không định khu rỏ rệt như phản xạ tiết mồ hôi , phản xạ nổi da gà phản xạ vận mạch
Phản xạ thực vật có định khu rỏ rệt như
Phản xạ bàng quang trung ương ở vùng cùng 3-5
phản xa chớp mắt trung ương ở cổ 4 và lưng 2
Phản xạ cương sinh dục trung ương o vùng thắt lưng và cùng.

The end
2.Chức năng dẫn truyền của tủy sống
Chất trắng cảu tủy sống gồm những sợi thần kinh dẫn truyền những cảm giác từ sừng sau tủy lên vỏ não và tiểu não và những sợi thần kinh truyền xuống đua xung động vận động từ vỏ nảo và các nhân dưới vỏ xuống xùng trước gồm hai loại:
- đường dẩn truyền lên là những đường cảm giác
-đường dẩn truyền xuống là những dường vận động
2.2.1.Những đường vận động lên của tủy sống .
2.2.1.1 Đường cảm giác sâu có ý thức :do vỏ não chi phối
Cảm giác sâu có ý thức là những cảm giác từ cơ ,xương , khớp lên não làm cho con người ta biết được những vị trí cử động của mỗi cơ thể :chân ta thân mình, có khái niệm về trọng lượng có cảm giác về áp lực. Cảm giác này còn gọi là cảm giác bản thể bó goll và burdach dẫn truyền những cảm giác sâu có ý thức
Bó goll và burdach dẩn truyền những xung động của cảm giác tế nhị về xúc giác ,gọi là cảm giác giúp ta nhận biết những vật chỉ do sờ chớ không cần nhìn thấy
2.2.1.2 đường cảm giác sâu không có ý thức
do tiểu não chi phối, là những cảm giác từ cơ , xương khớp lên tiểu não để tiểu não giúp co thể giử thăng bằng và điều hòa các động tác có tính chất tự động gồm 2 bó thần kinh:
- bó tủy – tiểu não chéo
- Bó tủy- tiểu nảo thẳng
2.2.1.3 đường cảm giác :gồm hai đường
_Đường thứ nhất :gồm nơtron có đuôi gai xuất phát từ bộ phận nhận cảm phân biệt tinh vi của da . Nó dẫn truyền những xung động cảm giác tinh vi của da
_Đường thứ hai gôm nơtro ngoại biên , đuôi gai xuất phát từ những bộ phận nhận cảm thô sơ của da bó này gọi là bó tủy đồi thị trước
2.2.1.4 đường cảm giác nghiệt độ và đau
Nơtron đầu tiên có đôi gai xuất phát từ những bộ phận nhận cảm nghiệt độ và đau .Nơtron thứ hai của tủy . Nơtron của thứ ba đồi thị đối bên .
Bó này gọi là bó tủy đồi thị sau hay bó dejerin sau
2.2.2.Những đường dẫn truyền xuống hay những đường vận động
2.2.2.1 đường bó tháp
Những nơtron vận động trong vỏ não , từ vùng hồi tráng lên , đưa những sợi trục xuống đến hành não gồm :2 bó :bó tháo thẳng và bó tháp chéo.
Hai bó tháp dẫn truyền những xung động tùy ý mà vai trò chính là bó tháp chéo
2.2.2.2. đường ngoài tháp
Do những nhân ở vùng dưới vỏ nảo như : vùng cuốn vỏ não , hành não thân não thân não xuất phát ra những sợi trụcdi9 xuống đến sừng trước tủy gồm 5 bó sợi :
Bó nhân đỏ_tủy
bó mái _ tủy
Bó tiền đình _tủy
Bó trám _tủy
Bó lưới tủy

3. Rối loạn do tủy sống bị đức ngang :hiện tượng choán tủy
Sau khi tủy bị đúc ngang hoàn toàn ở một doạn nào đó lập tuất phần phía dưới chổ tổn thương mất vận động hoàn toàn huyến áp hạ rất nhanh tất cà các phản xã điều mất .người ta gọi là hiện tượng choáng tủy thời gian choáng tủy dài ngắn tùy thuộc động vật ếch chỉ choáng một phút người thì dài 2-3 tuần
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Bá Tính
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)