Bài 4. Từ tượng hình, từ tượng thanh

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Lâm | Ngày 02/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Từ tượng hình, từ tượng thanh thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

2
TỪ TƯỢNG HÌNH- TỪ TƯỢNG THANH
TIẾT 15:
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho dòng nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Lão Hạc- Nam Cao
Móm mém
Hu hu
Ư ử
Xồng xộc
Vật vã
Rũ rượi
Xộc xệch
Sòng sọc
Nhóm 1
=> Từ tượng hình
Móm mém
Xồng xộc
Vật vã
Rũ rượi
Xộc xệch
Sòng sọc

Hu hu
Ư ử
Nhóm 2
=> Từ tượng thanh
Tìm từ thích hợp để miêu tả các hình ảnh hoặc đoạn âm thanh sau:


lấp lánh
lom khom
ngoằn ngoèo
rực rỡ
chói chang
rào rào
đùng đùng
ầm ầm/ róc rách
Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau (trích Tắt đèn của Ngô Tất Tố)
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
9/19/2016
Vũ Hải
10
Từ tượng thanh: xoàn xoạt, bịch, bốp
b. Từ tượng hình: rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo

Cách 1: Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho dòng nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng của lão mếu như con nít. Lão khóc…


Cách 2: Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho dòng nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
Hãy so sánh cách diễn đạt của 2 đoạn văn dưới đây:
Cách 1: ... Lão hu hu khóc. ...Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Cách 2: ...Lão khóc đầy vẻ đau đớn. ... Tôi chạy thẳng vào một cách nhanh chóng và đột ngột. Lão Hạc đang đau đớn quằn quại ở trên giường, đầu tóc rối bù và xõa xuống, quần áo không gọn gàng, ngay ngắn, hai mắt mở to, không chớp và đưa đi đưa lại rất nhanh.
THẢO LUẬN NHÓM
? Điểm khác nhau cơ bản giữa hai cách diễn đạt trên là gì? Từ đó em hãy rút ra tác dụng của việc sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong văn bản?
 Công dụng: Làm cho sự diễn đạt ngắn gọn, hàm súc; gợi hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
Bài tập
Đọc ngữ liệu sau đây:
Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái
Lửng lơ khe Yến cá nghe kinh
(Chu Mạnh Trinh)
a). Những từ nào gợi tả âm thanh và hình dáng của các sự vật? Âm thanh và hình dáng ấy có đặc điểm gì?
b) Cảm nhận của em về phong cảnh Hương Sơn qua từ ngữ như thế nào?
c). Những từ gợi tả trên được cấu tạo theo kiểu từ nào? Kiểu cấu tạo đó có ưu thế gì trong việc gợi tả âm thanh và hình dáng sự vật?
Trả lời:
a) Các từ gợi tả âm thanh và hình dáng của sự vật:
*Âm thanh:
“thỏ thẻ”: tiếng chim hót nhỏ nhẹ, thong thả, dễ thương.
* Hình ảnh:
- “lửng lơ”: hình ảnh cá bơi thong thả, quẫy nhẹ, chậm, nửa vời.
b) Cảm nhận về phong cảnh Hương Sơn qua các từ ngữ: không gian ở Hương Sơn thanh vắng, tĩnh lặng, an nhàn, êm ả và đậm chất trang nghiêm chốn cửa Thiền.
c) Các từ ngữ trên được cấu tạo theo hai kiểu:
- Từ láy: “thỏ thẻ”, “lửng lơ”
 Kiểu cấu tạo trên khiến nghĩa của từ trở nên cụ thể, rõ nét; đồng thời có giá trị biểu cảm cao hơn.
Bài 3: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ.
- ha hả: từ gợi tả tiếng cười to, tỏ ra khoái chí, thoải mái.
- hì hì: từ mô phỏng tiếng cười phát ra cả đằng mũi, thường biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
- hô hố: từ mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác.
- hơ hớ: từ mô phỏng tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn.
Bài 4: Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
- Ngoài trời, mưa vẫn còn lắc rắc.
- Khuôn mặt mẹ đã lấm tấm những giọt mồ hôi.
- Đàn vịt bầu lạch bạch về chuồng.
- Cơn bão đến, mưa ầm ầm, gió ào ào.
Bài 5 : Sưu tầm một số bài thơ, đoạn thơ có sử dụng các từ tượng hình, từ tượng thanh mà em cho là hay.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
(Lượm-Tố Hữu)
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
(Thu điếu – Nguyễn Khuyến)


Củng cố: Phân biệt từ tượng hình và từ tượng thanh.
vo ve
lớu lo
gh?p gh?nh
b?p bựng
xào xạc
ầm ầm
chói chang
Lác đác
Lúi húi
nham nh?
ríu rít
rào rào
T? tu?ng thanh
Từ tượng hình
20
VỀ NHÀ
Học ghi nhớ SGK/49, cho ví dụ.
20/09/2012
- Chuẩn bị bài: Liên kết đoạn văn trong văn bản.
+ Đọc các ví dụ SGK và trả lời các câu hỏi.
+ Tìm hiểu tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản, các cách liên kết đoạn trong văn bản.
+ Chuẩn bị các bài tập theo sự hiểu biết của các em.
Hoàn thành bài tập 4/50.
CHUÙC CAÙC THAÀY COÂ SÖÙC KHOEÛ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Lâm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)