Bài 4. Từ tượng hình, từ tượng thanh
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Diệp |
Ngày 02/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Từ tượng hình, từ tượng thanh thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
TỪ TƯỢNG HÌNH TỪ TƯỢNG THANH
BÀI 4
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.
Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Máy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mằt long sòng sọc.
(Nam Cao)
Hãy so sánh cách diễn đạt của 2 đoạn văn dưới đây:
Cách 1: ... Lão hu hu khóc. ...Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Cách 2: ...Lão khóc đầy vẻ đau đớn. ... Tôi chạy thẳng vào một cách nhanh chóng và đột ngột. Lão Hạc đang đau đớn quằn quại ở trên giường, đầu tóc rối bù và xõa xuống, quần áo không gọn gàng, ngay ngắn, hai mắt mở to, không chớp và đưa đi đưa lại rất nhanh.
Cho các từ sau: ào ào, bát ngát, chênh vênh, chiêm chiếp, um tùm, rì rầm, lốm đốm, rầm, lấp lánh, quang quác, thoang thoảng, đẹp đẽ. Em hãy phân loại các từ trên thành hai nhóm: Từ tượng hình, từ tượng thanh
Từ tượng hình
Từ tượng thanh
bát ngát, chênh vênh, um tùm, lốm đốm, lấp lánh.
ào ào, chiêm chiếp, rì rầm, quang quác, rầm.
Xác định và phân tích giá trị biểu cảm của từ
tượng hình, từ tượng thanh trong bài “Qua Đèo Ngang”:
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại,trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
gợi sự chen chúc, um tùm, rậm rạp.
gợi sự thưa thớt, ít ỏi.
.
gợi dáng đi còng lưng, vất vả.
gợi âm thanh của con chim Cuốc
gợi âm thanh của con chim Đa đa.
Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
(Ngô Tất Tố)
Bài 3: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ.
- ha hả: từ gợi tả tiếng cười to, tỏ ra khoái chí, thoải mái.
- hì hì: từ mô phỏng tiếng cười phát ra cả đằng mũi, thường biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
- hô hố: từ mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác.
- hơ hớ: từ mô phỏng tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn.
I/ ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
II/ LUYỆN TẬP
Bài 4: Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
- Ngoài trời, mưa vẫn còn lắc rắc.
Tiết 15: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
- Khuôn mặt mẹ đã lấm tấm những giọt mồ hôi.
- Đàn vịt bầu lạch bạch về chuồng.
- Cơn bão đến, mưa ầm ầm, gió ào ào.
I/ ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
II/ LUYỆN TẬP
Tiết 15: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
Bài 5 : Sưu tầm một số bài thơ, đoạn thơ có sử dụng các từ tượng hình, từ tượng thanh mà em cho là hay.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
(Lượm-Tố Hữu)
I/ ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
II/ LUYỆN TẬP
Tiết 15: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
Bài tập về nhà : Em hãy viết đoạn văn ngắn có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh miêu tả một cơn mưa.
BÀI 4
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.
Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Máy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mằt long sòng sọc.
(Nam Cao)
Hãy so sánh cách diễn đạt của 2 đoạn văn dưới đây:
Cách 1: ... Lão hu hu khóc. ...Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Cách 2: ...Lão khóc đầy vẻ đau đớn. ... Tôi chạy thẳng vào một cách nhanh chóng và đột ngột. Lão Hạc đang đau đớn quằn quại ở trên giường, đầu tóc rối bù và xõa xuống, quần áo không gọn gàng, ngay ngắn, hai mắt mở to, không chớp và đưa đi đưa lại rất nhanh.
Cho các từ sau: ào ào, bát ngát, chênh vênh, chiêm chiếp, um tùm, rì rầm, lốm đốm, rầm, lấp lánh, quang quác, thoang thoảng, đẹp đẽ. Em hãy phân loại các từ trên thành hai nhóm: Từ tượng hình, từ tượng thanh
Từ tượng hình
Từ tượng thanh
bát ngát, chênh vênh, um tùm, lốm đốm, lấp lánh.
ào ào, chiêm chiếp, rì rầm, quang quác, rầm.
Xác định và phân tích giá trị biểu cảm của từ
tượng hình, từ tượng thanh trong bài “Qua Đèo Ngang”:
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại,trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
gợi sự chen chúc, um tùm, rậm rạp.
gợi sự thưa thớt, ít ỏi.
.
gợi dáng đi còng lưng, vất vả.
gợi âm thanh của con chim Cuốc
gợi âm thanh của con chim Đa đa.
Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
(Ngô Tất Tố)
Bài 3: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ.
- ha hả: từ gợi tả tiếng cười to, tỏ ra khoái chí, thoải mái.
- hì hì: từ mô phỏng tiếng cười phát ra cả đằng mũi, thường biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
- hô hố: từ mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác.
- hơ hớ: từ mô phỏng tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn.
I/ ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
II/ LUYỆN TẬP
Bài 4: Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
- Ngoài trời, mưa vẫn còn lắc rắc.
Tiết 15: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
- Khuôn mặt mẹ đã lấm tấm những giọt mồ hôi.
- Đàn vịt bầu lạch bạch về chuồng.
- Cơn bão đến, mưa ầm ầm, gió ào ào.
I/ ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
II/ LUYỆN TẬP
Tiết 15: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
Bài 5 : Sưu tầm một số bài thơ, đoạn thơ có sử dụng các từ tượng hình, từ tượng thanh mà em cho là hay.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
(Lượm-Tố Hữu)
I/ ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
II/ LUYỆN TẬP
Tiết 15: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
Bài tập về nhà : Em hãy viết đoạn văn ngắn có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh miêu tả một cơn mưa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Diệp
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)