Bài 4. Sự phát triển của từ vựng

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng Thắm | Ngày 08/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Sự phát triển của từ vựng thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:





Sự phát triển của từ vựng






Giáo viên giảng bài: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Trường THCS Đông Sơn- Tam Điệp- NB
Bài tập 1(I): Cho các từ sau:
điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức,đặc khu, trí tuệ. Cho biết trong thời gian gần đây, những từ ngữ mới nào được tạo trên cơ sở những từ ngữ đó?
Mẫu: Sở hữu trí tuệ.
Bài tập 2(I): Tìm những từ ngữ mới trong tiếng Việt xuất hiện theo mô hình: x+ tặc?
Đáp án bài tập 1:
- Điện thoại di động: Điện thoại cầm tay, điện thoại vô tuyến có kích thước nhỏ, có thể mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao.
- Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ như quyền tác giả, quyền phát minh, sáng chế.
- Kinh tế tri thức: Nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
- Đặc khu kinh tế: Khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với những chính sách ưu đãi.
Đáp án bài tập 2:
- Không tặc: Những kẻ chuyên cướp trên máy bay.
- Hải tặc: Những kẻ chuyên cướp trên tàu biển.
- Lâm tặc: Những kẻ khai thác bất hợp pháp tài nguyên rừng.
- Tin tặc: Những kẻ dùng kỹ thuật xâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác để khai thác hoặc phá hoại.
- Gian tặc: Những kẻ gian manh, trộm cắp bất lương.
- Gia tặc: Kẻ cắp trong nhà( loại này rất khó phòng bị).
- Nghịch tặc: Kẻ phản bội làm giặc.
Bài tập 1(II):Tìm những từ Hán Việt trong hai đoạn trích sau:
a. Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
b. Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Đáp án:
Bài tập 2(II):
Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ các khái niệm sau:
- Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong:
AIDS
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu khách hàng.
Ma-ket-tinh
Những từ này có nguồn gốc từ đâu?
Nước Anh.
Bài tập 4 phần luyện tập:
Xã hội phát triển, nhận tthức phát triển, ngôn ngữ cũng phải phát triển để đáp ứng các nhu cầu thông tin khoa học và trao đổi tư tưởng tình cảm của con người. Trong sự phát triển của ngôn ngữ nói chung thì từ vựng bao giờ cũng phát triển nhất vì:
- Nhận thức phát triển, con người ngày càng phát hiện ra những thuộc tính mới của sự vật, hiện tượng đã biết, vì vậy phải có các từ tương ứng để biểu thị khái niệm về các sự vật, hiện tượng ấy một cách đầy đủ hơn.
-Đối với con người, trong thế giới xung quanh chỉ có cái "chưa biết", chứ không có cái "không thể biết", nghĩa là con người ngày càng phát hiện ra nhiều cái mới cần phải đặt tên cho nó bằng các từ ngữ tương ứng.
- Do các nhu cầu trên, sự phát triển của từ vựng là một đòi hỏi tất yếu khách quan của các ngôn ngữ trên thế giới.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)