Bài 4. Sự phát triển của từ vựng

Chia sẻ bởi Lê Thị Mai Hoa | Ngày 07/05/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Sự phát triển của từ vựng thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Giáo viên: Lê Thị Maika
Nguyễn tuấn thiện, Tháng 10 - 2012
Chào mừng các thầy cô về dự giờ thao giảng
Môn ngữ văn 9
TIếT 24:
Sự phát triển của
từ VựNG
I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ
1. xét vd:
Vd1:
Trong bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác"
của Phan Bội Châu (Ngữ văn 8, tập một) có câu:
"Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế".
Cho biết từ "kinh tế" trong bài thơ này có nghĩa gì ?
Kinh tế: Kinh bang tế thế (Trị nước cứu đời.)
Ngµy nay chóng ta cã hiÓu tõ nµy theo nghÜa nh­ Phan Béi Ch©u ®· dïng hay kh«ng ?
Ngày nay - Từ "kinh tế" được hiểu: Toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra

Qua đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ ?
Từ vựng tiếng Việt không ngừng được bổ sung và phát triển.
Bài tập nhanh:
Em hãy tìm 1 vài ví dụ cho thấy từ vựng tiếng Việt không ngừng được bổ sung và phát triển ?
a. - Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân (1).
Dâp dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.

- Ngày xuân (2) em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
VD2:

b. - Được lời như cởi tâm lòng,
Giở kim thoa với khăn hồng trao tay (1) .

- Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay (2) buôn người.
( Trích "Truyện Kiều" - Nguyễn Du )
Xác định nghĩa của từ "xuân", từ "tay" và cho biết nghĩa nào là
nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì được chuyển nghĩa theo phương thức nào ?
Xuân (1): Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thường được coi là mở đầu của năm. (Nghĩa gốc)
Xuân (2): Nói về tuổi trẻ. (Nghĩa chuyển)
-> chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
Tay (1) : Bộ phận phía trên cơ thể từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm. (Nghĩa gốc)
Tay (2): Người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó. (Nghĩa chuyển)
-> Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.
- Nghĩa của từ phát triển :
từ nghĩa gốc -> nghĩa chuyển
- Hai phương thức chuyển nghĩa:
ẩn dụ, hoán dụ.
Bài tập nhanh:
Cho câu ca dao sau:
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Thuyền và bến trong câu ca dao trên được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Từ thuyền và bến trong câu ca dao được sử dụng theo phép ẩn dụ tu từ.
Thuyền - chỉ nguời con trai, bến - chỉ người con gái.
Tác giả gọi người con trai, người con gái là thuyền và bến dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa 2 đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ.
Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ, bởi vì sự chuyển nghĩa của từ thuyền, bến trong câu ca dao chỉ có tính chất lâm thời ( khi tách ra khỏi văn cảnh thì nó không chỉ người mà chỉ sự vật ), nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển.
Bài tập 1:
Từ chân trong các câu thơ sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
-ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.
-ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa chuyễn theo phương thức ẩn dụ.
-ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa chuyễn theo phương thức hoán dụ
a. Đề huề lưng túi gió trăng
Sau chân theo một vài thằng con con
b. Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự
"Hội khoẻ Phù Đổng".
c. Dù ai nói ngã nói nghiêng
Thì ta vẫn vững như kiêng ba chân.
d. Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
II. Luyện tập
a. "Đề huề lưng túi gió trăng
Sau chân theo một vài thằng con con"
(Chân được dùng với nghĩa gốc)

b. Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự "Hội khoẻ Phù Đổng".

( Chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ )
c. "Dù ai nói ngã nói nghiêng
Thì ta vẫn vững như kiêng ba chân".

( Chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ)

d. "Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh".

( Chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ)
Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống (Pha trà. ấm trà ngon. Hết tuần trà)
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà atiso, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi,
trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng) ?
Bài tập 2:
Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ : Hội chứng, ngân hàng, sốt, là những từ nhiều nghĩa?
a) Hội chứng: - là tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh (Nghĩa gốc)
- Tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội cùng xuất hiện ở nhiều nơi (Nghĩa chuyển)
b) Ngân hàng: - là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý tiền tệ, tín dụng (Nghĩa gốc)
Kho lưu trữ các thành phần bộ phận của cơ thể hay tập hợp các dữ liệu của một lĩnhvực nào đó (Nghĩa chuyển)
c) Sốt: - nhiệt độ cơ thể tăng quá mức bìnhthường (Nghĩa gốc)
Trạng thái tăng đột ngột về một nhu cầu nào đó tạo nên tình trạng khan hiếm hàng hoá (Nghĩa chuyển)
Bài tập 4
Bài tập 5
Đọc hai câu thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương, Viếng Lăng Bác)
Tõ mÆt trêi trong c©u th¬ thø hai ®­îc sö dông theo phÐp tu tõ tõ vùng nµo? Cã thÓ coi ®©y lµ hiÖn t­îng mét nghÜa gèc cña tõ ph¸t triÓn thµnh nhiÒu nghÜa ®­îc kh«ng? V× sao?
Mặt trời trong câu thơ thứ 2 được sử dụng theo phép
ẩn dụ tu từ.
- Tác giả gọi Bác Hồ là mặt trời dựa theo mối quan hệ tương
đồng giữa 2 đối tượng được hình thành theo cảm nhận của
nhà thơ
-> Đây không phảI là hiện tượng phát triển nghĩacủa từ,
bởi vì sự chuyển nghĩa của từ mặt trời trong câu thơ chỉ có
tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới
và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Mai Hoa
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)