Bài 4. Lão Hạc

Chia sẻ bởi Hoàng Thị Hòa | Ngày 02/05/2019 | 23

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Lão Hạc thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Lão Hạc (tt)
(Nam Cao)
Tiết 14
Văn bản:
- Tên thật: Trần Hữu Tri
- Sinh : 1915 - 1951
- Quê: Hòa Hậu – Lí Nhân – Hà Nam
Là nhà văn tiêu biểu nhất của trào lưu hiện thực thời kì
(1940 - 1945)
Trăng sáng
Lão Hạc
Truyện ngắn
1941
1942
1943
1944
Một đám cưới
(1944)
-Tác phẩm chính
Truyện dài
Tóm tắt
Lão Hạc nhà nghèo, vợ đã mất. Lão sống cảnh gà trống nuôi con. Lão Hạc rất khổ tâm vì không đủ tiền cưới vợ cho con. Người con trai phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su biền biệt hơn một năm chẳng có tin tức gì. Lão sống lủi thủi một mình với “cậu vàng”. Lão cố làm thuê làm mướn kiếm ăn, còn tiền thu được từ hoa lợi của mảnh vườn lão dành dụm chờ con về để cưới vợ cho con. Sau trận ốm dài hai tháng, tiền dành dụm cạn kiệt. Rồi bão lại phá sạch hoa màu, lão Hạc lâm vào tình cảnh đói deo đói dắt. Lão Hạc đau lòng quyết định bán “cậu vàng” đi. Sau đó lão nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn khi nào con trai lão về trao lại cho nó. Lão Hạc lại gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi chết có tiền ma chay. Từ đó lão từ chối tất cả mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Khi không còn kiếm được gì để ăn lão đã xin bả chó tự tử, lão chết thật đau đớn, vật vã, thê thảm. Lão ra đi để lại trong lòng ông giáo một nỗi ngậm ngùi xót xa.
Lão Hạc có hoàn cảnh như thế nào?
Em nhận xét gì về hoàn cảnh ấy của lão?
* Tình cảm đối với “cậu vàng”.
+ Gọi con chó là : “Cậu vàng”
+ Bắt rận, đem ra ao tắm
+ Cho ăn cơm …cái bát như một nhà giàu
Tình yêu tha thiết với loài vật
+ Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu
+ Đôi mắt lão ầng ậc nước
+ Mặt…co rúm, vết nhăn xô lại, ép…nước mắt...
+ Cái đầu... ngoẹo…miệng móm mém…mếu…
+ Lão hu hu khóc
- Từ tượng hình
Tâm trạng đau khổ tột cùng
- Từ tượng thanh
Nỗi niềm xót xa ân hận
“Thì ra tôi già …lừa một con chó”
- Người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật
- Người cha có tình yêu thương con sâu sắc.
Thái độ chua chát, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội
- Nhờ ông giáo:
+ Giữ hộ ba sào vườn cho con trai.
+ Gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình.
Trước khi chết lão Hạc đã nhờ ông giáo những gì?

Sau đó cuộc sống của lão Hạc lâm vào tình cảnh như thế nào?

- Duy trì cuộc sống: ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa trai, bữa ốc.
- Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là hách dịch.
Thương con sâu sắc, giàu lòng tự trọng.
Qua đó em cảm nhận được điều gì ở tấm lòng, tâm hồn của lão Hạc?
Tìm những chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc?
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra…khắp người chốc chốc lại giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
→ Từ láy ( tượng hình, tượng thanh).
cái chết vật vã, đau đớn, dữ dội, bi thảm.
Tại sao lão Hạc không chọn cái chết nhẹ nhàng hơn ?
Để miêu tả cái chết của lão Hạc tác giả đã sử dụng loại từ gì? Tác dụng?
Em hãy cho biết nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc ?
Thảo luận nhóm: 3 phút
* Nguyên nhân:
- Tình cảnh đói khổ túng quẫn
- Muốn bảo toàn mảnh vườn cho con; không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng.
* Ý nghĩa:
Phản ánh chân thực, sâu sắc về số phận bi thảm của người nông dân trước CMT8 và ca ngôïi phaåm chaát cao đẹp của họ.
Toá caùo xã hội taêm toái ñaõ ñaåy con ngöôøi ñeán böôùc ñöôøng cuøng.
Ông giáo được tác giả giới thiệu là người như thế nào?
- Là một trí thức nghèo, tuổi trẻ giàu ước mơ hoài bão nhưng vì cuộc sống mưu sinh phải từ bỏ tất cả. Sống mòn mỏi, bế tắc và luôn có cái nhìn day dứt,đầy triết lí đối với cuộc sống, với con người.
Thái độ và tình cảm của ông giáo đối với lão Hạc ra sao?
Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà khóc ;
nắm lấy đôi vai gầy; ông con mình ăn khoai,
uống nước chè,…
- Giữ hộ lão Hạc mảnh vườn và ba mươi đồng bạc.
Giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm
ngầm lão Hạc.
- Nỗi xót thương đồng cảm
- Sự an ủi, sẻ chia, tình làng nghĩa xóm thân thiết gần gũi
Em hiểu như thế nào về câu nói của ông giáo:
“ Chao ôi! Đối với những người xung quanh ta, nếu ta không cố gắng tìm hiểu họ ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương…”?
Khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo: Phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ và nhìn nhận con người bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.
-Nêu phương pháp đúng đắn khi đánh giá con người: Phải đặt mình vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng, cảm thông đúng.
“ Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”.
“ Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.

Tại sao ông giáo lại có những suy nghĩ trái ngược như thế? Em hiểu những ý nghĩ đó của ông giáo như thế nào?
Thảo luận nhóm: 3 phút
- Khi nói chuyện với Binh Tư:
“Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”.
Ông thất vọng vì nghi rằng dúi nghốo dó l�m lão Hạc đã tha hoá, biến chất; lóo theo gút Binh Tu tr? th�nh k? tr?m c?p.
- Khi chứng kiến lão Hạc chết:
“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn”
Vì danh dù, t­ c¸ch cña l·o H¹c vÉn sèng m·i trong lßng mäi ng­êi, kh«ng cã g× cã thÓ huû ho¹i ®­îc nh©n phÈm cña ng­êi l­¬ng thiÖn.
“Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”.
Vì người tốt như lão Hạc mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ.
Qua văn bản “ Lão Hạc” nhà văn Nam Cao muốn gửi gắm điều gì? ?
Qua đó, em nhận xét gì về nhân vật ông giáo?
- Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, chan chứa tình yêu thương và lòng nhân ái sâu sắc. Người trọng nhân cách, không mất niềm tin vào những điều tốt đẹp của con người.
Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận bi thảm người nông dân trước CMT8.
- Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân.
Tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát
* Ghi nhớ: SGK/48
Sử dụng ngôi kể thứ nhất, dẫn dắt truyện tự nhiên, linh hoạt.
- Kết hợp tự sự, miêu tả, triết lí sâu sắc -> thể hiện chiều sâu tâm lí nhân vật.
- Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả
? Qua "Tức nước vỡ bờ" và "Lão Hạc", em
hiểu thế nào về cuộc s?ng và ph?m ch?t của
người nông dân trong xã hội cũ ?
Sống dưới chế độ thực dân, phong kiến, người nông dân Việt Nam bị áp bức, bóc lột, chịu cảnh sưu cao thuế nặng, đặc biệt thuế thân là một trong những thứ thuế dã man đã khiến người nông dân phải chịu biết bao cảnh nhục nhã, ê chề. Họ phải bán con, bán hết tài sản vẫn không đủ tiền nộp thuế. Họ còn phải
chịu gánh nặng của các hủ tục phong kiến nặng nề, khiến hạnh phúc lứa đôi bị chia lìa, phải bán thânvào các đồn điền cao su có đi mà không có ngày về, để lại cha già mẹyếu sống đơn độc đau thương nơi quê nhà.Đói khổ, bệnh tật,túng quẫn đẩy họ tìm đến cái chết như một hành động tự giải thoát.
Mặc dầu vậy, nhưng họ vẫn giữ được những phẩm chất rất cao quí: cần cù, đảm đang, tháo vát, yêu thương gia đình, yêu quí loài vật,tự trọng, thủy chung và có tinh thần phản kháng cùng sức mạnh tiềm tàng, mạnh mẽ.
Chào tạm biệt !
Chào tạm biệt !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thị Hòa
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)