Bài 4. Lão Hạc

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Trãi | Ngày 02/05/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Lão Hạc thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP 8A7
Giáo viên: NGUYỄN VĂN TRÃI
MÔN NGỮ VĂN 8
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: nhân vật cai lệ trong văn bản là người như thế nào?
Câu 2: hãy nêu đôi nét nhân vật chị Dậu?

LÃO HẠC
Văn bản
- Tên thật: Trần Hữu Tri
- Quê: Hà Nam
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
- Nam Cao -
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Tác giả:
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
2. Tác phẩm
1944
1943
1941
1942
Truyện dài
1944
Lão Hạc là một tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nam Cao được đăng báo lần đầu năm 1943.
2. Tác phẩm
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
* Tóm tắt tác phẩm
* Lão Hạc là người cô đơn, vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su, lão nuôi con Vàng kỷ niệm của con trai lão để lại.
* Đói kém, bị ốm, không muốn tiêu vào tiền dành dụm của con → Lão Hạc phải bán con Vàng
* Nhờ ông giáo trông hộ vườn, giữ tiền ma chay cho mình → Lão Hạc tự tử bằng bả chó.
Lão Hạc có tình cảm như thế nào với con chó Vàng? Tìm những chi tiết cho thấy rõ điều đó?
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
1. Nhân vật lão Hạc
a. Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”.
* Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái
* Bắt rận, đem ra ao tắm
* Cho ăn cơm….cái bát như một nhà giàu
* Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng
* Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu “À không, ông không giết… ông nuôi”
Tình yêu tha thiết với loài vật.
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
Em hãy tìm ra những chi tiết miêu tả bộ dạng, cử chỉ của lão Hạc lúc kể với ông giáo chuyện bán chó?
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
* Sau khi bán “cậu Vàng”
+ Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu
+ Đôi mắt lão ầng ậng nước
+ Mặt … co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước mắt
+ Cái đầu ….ngoẹo, miệng móm mém…mếu
+ Lão hu hu khóc
Từ tượng hình, từ tượng thanh

- “Thì ra tôi già…lừa một con chó”
→ Thái độ chua chát, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội
lão Hạc là người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật; người cha có tình yêu thương con sâu sắc.
b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
Trước khi chết lão Hạc đã cậy nhờ ông giáo những điều gì?
* Nhờ ông giáo:
+Giữ hộ ba sào vườn cho con trai
+Gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình
* Duy trì cuộc sống: ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa trai bữa ốc.
* Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là hách dịch
Coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh giá làm người.
Em hãy cho biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Ý nghĩa của cái chết ấy?
Thảo Luận Nhóm
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
c. Cái chết của lão Hạc
* Nguyên nhân:
* Tình cảnh đói khổ túng quẫn (đó cũng là số phận cơ cực đáng thương của những người dân nghèo trước CMT8)
* Muốn bảo toàn căn nhà, mảnh vườn cho con; không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng.
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong kiến.
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào?
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
2. Nhân vật ông Giáo
* Tình cảm đối với lão Hạc
- “Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”
- “Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão”
- Giữ hộ lão Hạc mảnh vườn và ba mươi đồng bạc
* Đồng cảm, xót thương cho hoàn cảnh lão Hạc.
* Luôn tìm cách giúp đỡ, an ủi và tỏ lòng quý trọng nhân cách lão Hạc.
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
- “ Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”.
“ Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”
Tại sao ông giáo lại có những suy nghĩ trái ngược như thế? Em hiểu những ý nghĩ đó của ông giáo như thế nào?
Thảo Luận Nhóm
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
* Suy nghĩ của ông Giáo về cuộc đời
* Khi nói chuyện với Binh Tư
“Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”
* Buồn vì: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như lão Hạc trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư
* Buồn vì: một con người như lão Hạc đành phải biến chất vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày
+ Khi chứng kiến lão Hạc chết
“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn”
* Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như lão Hạc để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người.
“Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”
+ Vì người tốt như lão Hạc mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ
Khi nói chuyện với vợ:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ…không bao giờ ta thương”
* Đây là lời triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa.
* Khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo: Cần phải quan sát, suy nghĩ, nhìn nhận con người sống quanh mình bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.
* Nêu một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: phải biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của người khác thì mới hiểu và cảm thông đúng.
Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, chan chứa tình yêu thương và lòng nhân ái sâu sắc. Người trọng nhân cách không mất niềm tin vào những điều tốt đẹp của con người.
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc.
- Nghệ thuật phân tích tâm lí già dặn, kể chuyện chân thực, màu sắc trữ tình đan xen triết lí sâu sắc.
LÃO HẠC
Tiết 13-14
(Nam Cao)
2. Nội dung
* Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm.
* Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng.
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE
CHÚC CÁC EM HỌC TẬP TỐT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Trãi
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)