Bài 4. Lão Hạc
Chia sẻ bởi Trần Thị Quế Hương |
Ngày 02/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Lão Hạc thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Tiết 13,14:
LÃO HẠC
(Nam Cao)
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
- Nam Cao ( 1915-1951), quê ở Hà Nam.
- Là nhà văn đóng góp cho nền văn học dân tộc các tác phẩm hiện thực xuất sắc viết về đề tài người nông dân nghèo bị áp bức và người trí thức nghèo sống mòn mỏi trong xã hội cũ.
Tác phẩm chính
Truyện ngắn: Chí Phèo ( 1941), Trăng sáng ( 1942), Đời thừa ( 1943), Lão Hạc (1943), Một đám cưới ( 1944)…
Truyện dài: Sống mòn ( 1944), truyện ngắn Đôi mắt ( 1948)
Tập Nhật kí Ở rừng ( 1948)
Bút kí Chuyện biên giới ( 1951)
Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất viết về người nông dân của Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943)
Lão Hạc là một tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nam Cao được đăng báo lần đầu năm 1943.
Đọc
Thể loại: truyện ngắn
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Tóm tắt tác phẩm
I. Giới thiệu chung:
1. Tác ph?m :
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tóm tắt tác phẩm
Các ý chính
Tình cảnh lão Hạc: Nhà nghèo, vợ đã mất, chỉ còn đứa con trai. Anh ta phẫn chí vì không có tiền cưới, bỏ đi làm phu đồn điền cao su biền biệt, một năm rồi chẳng có tin tức gì.
Tình cảm của lão Hạc với con chó vàng: con chó như người bạn để làm khuây, như kỉ vật của đứa con trai.
Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão Hạc: sau trận ốm nặng kéo dài, lão yếu người ghê lắm, đồng tiền bấy lâu nay dành dụm cạn kiệt, lão không có việc.
Lão Hạc ngậm ngùi bán “ cậu vàng” rồi chọn cho mình một cái chết thật đau đớn, ngậm ngùi.
4. Tóm tắt tác phẩm
Lão Hạc là người cô đơn, vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su, lão nuôi, yêu quý cậu Vàng, kỷ niệm của con trai lão. Đói kém, bị ốm, phải tiêu vào tiền dành dụm cho con , Lão Hạc phải bán cậu Vàng. Nhờ ông giáo trông hộ vườn, giữ tiền ma chay cho mình. Sau đó, lão tự tử bằng bả chó.
5. Bố cục: 3 phần
Đoạn 1: “Hôm sau…cũng xong” Lão Hạc kể chuyện bán chó và nhờ ông giáo hai việc…ông giáo an ủi lão Hạc
- Đoạn 2: “Luôn mấy hôm…đáng buồn” cuộc sống của LH sau đó, thái độ của Binh Tư và ông giáo
- Đoạn 3: “Không! Cuộc đời…một sào” Cái chết của LH
3 phần
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
6. Nhân vật Lão Hạc
a. Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”
* Tình cảm của lão Hạc đối với “cậu Vàng”:
lão Hạc có tình cảm như thế nào với con chó Vàng? Tìm những chi tiết cho thấy rõ điều đó?
+ Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái
+ Bắt rận, đem ra ao tắm
+ Cho ăn cơm….cái bát như một nhà giàu
+ Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng
+ Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu “À không, ông không giết… ông nuôi”
Tình yêu tha thiết với loài vật.
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Em hãy tìm ra những chi tiết miêu tả bộ dạng, cử chỉ của lão Hạc lúc kể với ông giáo chuyện bán chó?
* Sau khi bán “cậu Vàng”
+ Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu
+ Đôi mắt lão ầng ậng nước
+ Mặt … co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước mắt
+ Cái đầu ….ngoẹo, miệng móm mém…mếu
+ Lão hu hu khóc
- Từ tượng hình, từ tượng thanh
Tâm trạng đau khổ tột cùng
- “Thì ra tôi già…lừa một con chó”
→ Thái độ chua chát, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội
LH là người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật; người cha có tình yêu thương con sâu sắc.
b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết
Trước khi chết lão Hạc đã cậy nhờ ông giáo những điều gì?
- Nhờ ông giáo:
+ giữ hộ ba sào vườn cho con trai
+ gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình
- Duy trì cuộc sống: ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa trai bữa ốc.
- Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là hách dịch
Coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh dự làm người.
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Em hãy cho biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Ý nghĩa của cái chết ấy?
c. Cái chết của lão Hạc
* Nguyên nhân:
+ Tình cảnh đói khổ túng quẫn (đó cũng là số phận cơ cực đáng thương của những người dân nghèo trước CMT8)
+ Muốn bảo toàn căn nhà, mảnh vườn cho con; không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng.
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
→ cái chết dữ dội, bi thảm
Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong kiến.
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
* Tình cảnh của Lão Hạc
Vì nghèo, phải bán đi cậu Vàng- kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình.
* Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng
Đắn đo, đau đớn, day dứt, dằn vặt, tự trách mình
Lão là người nông dân nhân hậu, sống tình nghĩa, trung thực, Giàu lòng tự trọng, coi trọng bổn phận làm cha, danh dự làm người
* Cái chết của Lão Hạc
Không có lối thoát, chết để bảo toàn tài sản cho con, và không phiền hà bà con làng xóm
Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám
2. Nhân vật ông Giáo
* Tình cảm đối với lão Hạc
- “Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”
- “Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão”
- Giữ hộ lão Hạc mảnh vườn và ba mươi đồng bạc
- Đồng cảm, xót thương cho hoàn cảnh LH.
- Luôn tìm cách giúp đỡ, an ủi và tỏ lòng quý trọng nhân cách LH.
Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào?
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
- “ Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”.
“ Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”
Tại sao ông giáo lại có những suy nghĩ trái ngược như thế? Em hiểu những ý nghĩ đó của ông giáo như thế nào?
* Suy nghĩ của ông Giáo về cuộc đời
- Khi nói chuyện với Binh Tư
“Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”
+ Buồn vì: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như LH trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư
+ Buồn vì: một con người như Lão Hạc đành phải biến chất vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày
- Khi chứng kiến lão Hạc chết
“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn”
+ Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như Lão Hạc để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người.
“Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”
+ Vì người tốt như Lão Hạc mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ
- Khi nói chuyện với vợ:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ…không bao giờ ta thương”
+ Đây là lời triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa.
+ Khẳng định 1 thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo : Cần phải quan sát, suy nghĩ, nhìn nhận con người sống quanh mình bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.
+ Nêu một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: phải biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của người khác thì mới hiểu và cảm thông đúng.
Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, chan chứa tình yêu thương và lòng nhân ái sâu sắc. Người trọng nhân cách không mất niềm tin vào những điều tốt đẹp của con người.
b. Nhân vật ông Giáo
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
b. Nhân vật ông Giáo
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực yêu thương con, muốn vun đắp, dành dụm tất cả những gì có thể có thể để cho con có được cuộc sống hạnh phúc.
Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng, khí khái.
Tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người
Việc truyện được kể bằng lời của nhân vật “ tôi” đem lại hiệu quả nghệ thuật gì?
Diễn biến câu chuyện được kể bằng nhân vật “tôi” ( ông giáo). Thử thay nhân vật kể chuyện này đi, dẫn chuyện từ một góc độ khác, chúng ta sẽ thấy hiệu quả nghệ thuật giảm hẳn.
Nhờ cách kể này, câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực. Tác giả như kéo người đọc cùng nhập cuộc, cùng sống, chứng kiến với các nhân vật. Vì thế, ở đây không hề gợn lên một chút nghi ngờ về sự tưởng tượng, sắp xếp mà người đọc thấy đúng là câu chubyện thực của đời đã diễn ra.
Khi tác giả nhập vai thành nhân vật “tôi” để kể ở ngôi thứ nhất, câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt. Cốt truyện có thể được linh hoạt dịch chuyển không gian, thời gian, có thể kết hợp tự nhiên giữa kể với tả, với hồi tưởng bộc lộ trữ tình.
Chọn cách kể này, tác phẩm có nhiều giọng điệu. Tác phẩm có thể vừa tự sự vừa trữ tình, đặc biệt có khi hòa lẫn những triết lí sâu sắc. Vì thế, truyện ngắn Lão Hạc cũng như nhiều tác phẩm khác của Nam Cao- kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực với trữ tình.
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với LH.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động.
- Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hóa cao
Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không thể bị hoen ố cho dù phải sống trong cảnh khốn cùng.
III. Tổng kết
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc
em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân
trong xã hội cũ?
Qua các tác phẩm này người đọc hiểu được tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của tầng lớp nông dân bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
Từ các tác phẩm này, chúng ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân…của người nông dân.
Gợi ý
LÃO HẠC
(Nam Cao)
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
- Nam Cao ( 1915-1951), quê ở Hà Nam.
- Là nhà văn đóng góp cho nền văn học dân tộc các tác phẩm hiện thực xuất sắc viết về đề tài người nông dân nghèo bị áp bức và người trí thức nghèo sống mòn mỏi trong xã hội cũ.
Tác phẩm chính
Truyện ngắn: Chí Phèo ( 1941), Trăng sáng ( 1942), Đời thừa ( 1943), Lão Hạc (1943), Một đám cưới ( 1944)…
Truyện dài: Sống mòn ( 1944), truyện ngắn Đôi mắt ( 1948)
Tập Nhật kí Ở rừng ( 1948)
Bút kí Chuyện biên giới ( 1951)
Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất viết về người nông dân của Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943)
Lão Hạc là một tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nam Cao được đăng báo lần đầu năm 1943.
Đọc
Thể loại: truyện ngắn
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Tóm tắt tác phẩm
I. Giới thiệu chung:
1. Tác ph?m :
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tóm tắt tác phẩm
Các ý chính
Tình cảnh lão Hạc: Nhà nghèo, vợ đã mất, chỉ còn đứa con trai. Anh ta phẫn chí vì không có tiền cưới, bỏ đi làm phu đồn điền cao su biền biệt, một năm rồi chẳng có tin tức gì.
Tình cảm của lão Hạc với con chó vàng: con chó như người bạn để làm khuây, như kỉ vật của đứa con trai.
Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão Hạc: sau trận ốm nặng kéo dài, lão yếu người ghê lắm, đồng tiền bấy lâu nay dành dụm cạn kiệt, lão không có việc.
Lão Hạc ngậm ngùi bán “ cậu vàng” rồi chọn cho mình một cái chết thật đau đớn, ngậm ngùi.
4. Tóm tắt tác phẩm
Lão Hạc là người cô đơn, vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su, lão nuôi, yêu quý cậu Vàng, kỷ niệm của con trai lão. Đói kém, bị ốm, phải tiêu vào tiền dành dụm cho con , Lão Hạc phải bán cậu Vàng. Nhờ ông giáo trông hộ vườn, giữ tiền ma chay cho mình. Sau đó, lão tự tử bằng bả chó.
5. Bố cục: 3 phần
Đoạn 1: “Hôm sau…cũng xong” Lão Hạc kể chuyện bán chó và nhờ ông giáo hai việc…ông giáo an ủi lão Hạc
- Đoạn 2: “Luôn mấy hôm…đáng buồn” cuộc sống của LH sau đó, thái độ của Binh Tư và ông giáo
- Đoạn 3: “Không! Cuộc đời…một sào” Cái chết của LH
3 phần
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
6. Nhân vật Lão Hạc
a. Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”
* Tình cảm của lão Hạc đối với “cậu Vàng”:
lão Hạc có tình cảm như thế nào với con chó Vàng? Tìm những chi tiết cho thấy rõ điều đó?
+ Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái
+ Bắt rận, đem ra ao tắm
+ Cho ăn cơm….cái bát như một nhà giàu
+ Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng
+ Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu “À không, ông không giết… ông nuôi”
Tình yêu tha thiết với loài vật.
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Em hãy tìm ra những chi tiết miêu tả bộ dạng, cử chỉ của lão Hạc lúc kể với ông giáo chuyện bán chó?
* Sau khi bán “cậu Vàng”
+ Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu
+ Đôi mắt lão ầng ậng nước
+ Mặt … co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước mắt
+ Cái đầu ….ngoẹo, miệng móm mém…mếu
+ Lão hu hu khóc
- Từ tượng hình, từ tượng thanh
Tâm trạng đau khổ tột cùng
- “Thì ra tôi già…lừa một con chó”
→ Thái độ chua chát, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội
LH là người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật; người cha có tình yêu thương con sâu sắc.
b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết
Trước khi chết lão Hạc đã cậy nhờ ông giáo những điều gì?
- Nhờ ông giáo:
+ giữ hộ ba sào vườn cho con trai
+ gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình
- Duy trì cuộc sống: ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa trai bữa ốc.
- Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là hách dịch
Coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh dự làm người.
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Em hãy cho biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Ý nghĩa của cái chết ấy?
c. Cái chết của lão Hạc
* Nguyên nhân:
+ Tình cảnh đói khổ túng quẫn (đó cũng là số phận cơ cực đáng thương của những người dân nghèo trước CMT8)
+ Muốn bảo toàn căn nhà, mảnh vườn cho con; không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng.
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
→ cái chết dữ dội, bi thảm
Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong kiến.
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
* Tình cảnh của Lão Hạc
Vì nghèo, phải bán đi cậu Vàng- kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình.
* Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng
Đắn đo, đau đớn, day dứt, dằn vặt, tự trách mình
Lão là người nông dân nhân hậu, sống tình nghĩa, trung thực, Giàu lòng tự trọng, coi trọng bổn phận làm cha, danh dự làm người
* Cái chết của Lão Hạc
Không có lối thoát, chết để bảo toàn tài sản cho con, và không phiền hà bà con làng xóm
Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám
2. Nhân vật ông Giáo
* Tình cảm đối với lão Hạc
- “Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”
- “Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão”
- Giữ hộ lão Hạc mảnh vườn và ba mươi đồng bạc
- Đồng cảm, xót thương cho hoàn cảnh LH.
- Luôn tìm cách giúp đỡ, an ủi và tỏ lòng quý trọng nhân cách LH.
Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào?
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
- “ Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”.
“ Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”
Tại sao ông giáo lại có những suy nghĩ trái ngược như thế? Em hiểu những ý nghĩ đó của ông giáo như thế nào?
* Suy nghĩ của ông Giáo về cuộc đời
- Khi nói chuyện với Binh Tư
“Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”
+ Buồn vì: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như LH trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư
+ Buồn vì: một con người như Lão Hạc đành phải biến chất vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày
- Khi chứng kiến lão Hạc chết
“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn”
+ Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như Lão Hạc để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người.
“Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”
+ Vì người tốt như Lão Hạc mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ
- Khi nói chuyện với vợ:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ…không bao giờ ta thương”
+ Đây là lời triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa.
+ Khẳng định 1 thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo : Cần phải quan sát, suy nghĩ, nhìn nhận con người sống quanh mình bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.
+ Nêu một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: phải biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của người khác thì mới hiểu và cảm thông đúng.
Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, chan chứa tình yêu thương và lòng nhân ái sâu sắc. Người trọng nhân cách không mất niềm tin vào những điều tốt đẹp của con người.
b. Nhân vật ông Giáo
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
b. Nhân vật ông Giáo
6. Nhân vật Lão Hạc
II. Đọc – hiểu văn bản:
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực yêu thương con, muốn vun đắp, dành dụm tất cả những gì có thể có thể để cho con có được cuộc sống hạnh phúc.
Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng, khí khái.
Tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người
Việc truyện được kể bằng lời của nhân vật “ tôi” đem lại hiệu quả nghệ thuật gì?
Diễn biến câu chuyện được kể bằng nhân vật “tôi” ( ông giáo). Thử thay nhân vật kể chuyện này đi, dẫn chuyện từ một góc độ khác, chúng ta sẽ thấy hiệu quả nghệ thuật giảm hẳn.
Nhờ cách kể này, câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực. Tác giả như kéo người đọc cùng nhập cuộc, cùng sống, chứng kiến với các nhân vật. Vì thế, ở đây không hề gợn lên một chút nghi ngờ về sự tưởng tượng, sắp xếp mà người đọc thấy đúng là câu chubyện thực của đời đã diễn ra.
Khi tác giả nhập vai thành nhân vật “tôi” để kể ở ngôi thứ nhất, câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt. Cốt truyện có thể được linh hoạt dịch chuyển không gian, thời gian, có thể kết hợp tự nhiên giữa kể với tả, với hồi tưởng bộc lộ trữ tình.
Chọn cách kể này, tác phẩm có nhiều giọng điệu. Tác phẩm có thể vừa tự sự vừa trữ tình, đặc biệt có khi hòa lẫn những triết lí sâu sắc. Vì thế, truyện ngắn Lão Hạc cũng như nhiều tác phẩm khác của Nam Cao- kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực với trữ tình.
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với LH.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động.
- Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hóa cao
Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không thể bị hoen ố cho dù phải sống trong cảnh khốn cùng.
III. Tổng kết
Tiết 13, 14: LÃO HẠC
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc
em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân
trong xã hội cũ?
Qua các tác phẩm này người đọc hiểu được tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của tầng lớp nông dân bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
Từ các tác phẩm này, chúng ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân…của người nông dân.
Gợi ý
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Quế Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)