Bài 4. Lão Hạc
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ngọc Huệ |
Ngày 02/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Lão Hạc thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Ô CHỮ BÍ MẬT
1
2
3
4
5
6
LÃO HẠC
Nam Cao
Tiết 13+ 14
TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
Truyện ngắn
1941
1942
1943
1944
Truyện dài
1944
2. Tác phẩm
Truyện ngắn
Truyện ngắn
Truyện ngắn
Truyện ngắn
Truyện ngắn
1941
1942
1943
1941
1942
1944
1943
1941
1942
1944
Truyện dài
1944
Truyện dài
1944
Truyện dài
1944
Trăng sáng
Lão Hạc
Trăng sáng
Trăng sáng
Trăng sáng
Con đường mang tên Nam Cao ở Hà Nội
Tem in chân dung Nam Cao
2. Tác phẩm
II. PHÂN TÍCH
Nhân vật Lão Hạc
a. Tình cảnh của Lão Hạc
- Nhà nghèo, vợ chết con trai bỏ đi đồn điền cao su
- Làm thuê để kiếm ăn
- Sau ốm: tiêu hết tiền dành dụm ... không có việc, bán chó
-> Cuộc sống nghèo khổ, cùng quẫn và cô đơn
=> Lớp người nông dân nghèo khổ trước CMT8
+ Gọi là cậu Vàng
+ Bắt rận, đem ra ao tắm
+ Cho ăn cơm trong một cái bát như một nhà giàu
+ Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu
b. Tình cảm của Lão Hạc đối với cậu Vàng
Trước khi bán cậu Vàng
* Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. Đôi mắt ầng ậng nước
+ Mặt co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước mắt
+ miệng móm mém….mếu
*“già…lừa một con chó”
+ “nó nằm im như trách tôi”
Sau khi bán cậu Vàng
*NT: Nhân hóa
-> Yêu thương, chăm sóc cậu Vàng như một con người
* NT:+ Sử dụng nhiều từ tượng thanh, tượng hình
->> tâm trạng đau đớn tột cùng, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội
Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ nhưng có tình yêu thương loài vật sâu sắc
c. Tình cảm của lão Hạc đối với con trai và phẩm chất của lão
- Nhờ ông giáo:
+ giữ hộ ba sào vườn cho con trai
+ gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình
-> Lão là người cha tốt, cao thượng giàu đức hi sinh
-> người nông dân nghèo nhưng có lòng tự trọng cao ....
c. Cái chết của lão Hạc
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
→ cái chết dữ dội, bi thảm
=> Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong kiến.
- NT: Sử dụng nhiều từ tượng hình, tượng thanh
2. Nhân vật ông giáo
- Người nhiều chữ nghĩa, lí luận và người ta kiêng nể
- Gia đình cũng nghèo khó
- An ủi lão
- Bùi ngùi nhìn lão bảo: Cụ cứ ngồi đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước ....
-> Thái độ chia sẻ, đồng cảm trước cảnh ngộ của lão Hạc.
- “Chao ôi! Đối với những..........ta thương”
-> Quan điểm đúng đắn, thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, lòng yêu thương con người vô bờ, niềm tin ở nhân cách con người
- Tìm cách giúp đỡ lão hạc
-> biết quan tâm đến người khác
3. Nhân vật Binh Tư và vợ ông giáo
- Vợ ông giáo: Cho lão chết! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ! Lão làm khổ lão chứ ai làm lão khổ!
Binh Tư + Không ưa lão Hạc vì lão lương thiện quá
+ Lão làm bộ đấy.... lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chẳng vừa đâu.
-> Đều không hiểu lão, cho rằng lão là một người gàn dở, lão cũng như những người bình hường khác
=> Họ thiếu sự cảm thông, họ không hiểu lão và cũng cùng cực như lão nên không thể nghĩ khác được.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất
- Kết hợp PTBĐ tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật
- Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hóa cao.
2. Nội dung
- Phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc.
- Lão Hạc thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC EM
1
2
3
4
5
6
LÃO HẠC
Nam Cao
Tiết 13+ 14
TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
Truyện ngắn
1941
1942
1943
1944
Truyện dài
1944
2. Tác phẩm
Truyện ngắn
Truyện ngắn
Truyện ngắn
Truyện ngắn
Truyện ngắn
1941
1942
1943
1941
1942
1944
1943
1941
1942
1944
Truyện dài
1944
Truyện dài
1944
Truyện dài
1944
Trăng sáng
Lão Hạc
Trăng sáng
Trăng sáng
Trăng sáng
Con đường mang tên Nam Cao ở Hà Nội
Tem in chân dung Nam Cao
2. Tác phẩm
II. PHÂN TÍCH
Nhân vật Lão Hạc
a. Tình cảnh của Lão Hạc
- Nhà nghèo, vợ chết con trai bỏ đi đồn điền cao su
- Làm thuê để kiếm ăn
- Sau ốm: tiêu hết tiền dành dụm ... không có việc, bán chó
-> Cuộc sống nghèo khổ, cùng quẫn và cô đơn
=> Lớp người nông dân nghèo khổ trước CMT8
+ Gọi là cậu Vàng
+ Bắt rận, đem ra ao tắm
+ Cho ăn cơm trong một cái bát như một nhà giàu
+ Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu
b. Tình cảm của Lão Hạc đối với cậu Vàng
Trước khi bán cậu Vàng
* Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. Đôi mắt ầng ậng nước
+ Mặt co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước mắt
+ miệng móm mém….mếu
*“già…lừa một con chó”
+ “nó nằm im như trách tôi”
Sau khi bán cậu Vàng
*NT: Nhân hóa
-> Yêu thương, chăm sóc cậu Vàng như một con người
* NT:+ Sử dụng nhiều từ tượng thanh, tượng hình
->> tâm trạng đau đớn tột cùng, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội
Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ nhưng có tình yêu thương loài vật sâu sắc
c. Tình cảm của lão Hạc đối với con trai và phẩm chất của lão
- Nhờ ông giáo:
+ giữ hộ ba sào vườn cho con trai
+ gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình
-> Lão là người cha tốt, cao thượng giàu đức hi sinh
-> người nông dân nghèo nhưng có lòng tự trọng cao ....
c. Cái chết của lão Hạc
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
→ cái chết dữ dội, bi thảm
=> Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong kiến.
- NT: Sử dụng nhiều từ tượng hình, tượng thanh
2. Nhân vật ông giáo
- Người nhiều chữ nghĩa, lí luận và người ta kiêng nể
- Gia đình cũng nghèo khó
- An ủi lão
- Bùi ngùi nhìn lão bảo: Cụ cứ ngồi đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước ....
-> Thái độ chia sẻ, đồng cảm trước cảnh ngộ của lão Hạc.
- “Chao ôi! Đối với những..........ta thương”
-> Quan điểm đúng đắn, thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, lòng yêu thương con người vô bờ, niềm tin ở nhân cách con người
- Tìm cách giúp đỡ lão hạc
-> biết quan tâm đến người khác
3. Nhân vật Binh Tư và vợ ông giáo
- Vợ ông giáo: Cho lão chết! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ! Lão làm khổ lão chứ ai làm lão khổ!
Binh Tư + Không ưa lão Hạc vì lão lương thiện quá
+ Lão làm bộ đấy.... lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chẳng vừa đâu.
-> Đều không hiểu lão, cho rằng lão là một người gàn dở, lão cũng như những người bình hường khác
=> Họ thiếu sự cảm thông, họ không hiểu lão và cũng cùng cực như lão nên không thể nghĩ khác được.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất
- Kết hợp PTBĐ tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật
- Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hóa cao.
2. Nội dung
- Phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc.
- Lão Hạc thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC EM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huệ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)