Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương

Chia sẻ bởi Lê Thanh Thanh | Ngày 09/05/2019 | 166

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Câu 1 : Nhận định nào nói không đúng về tình trạng của trẻ em trên thế giới hiện nay ?
A. Trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, nạn phân biệt chủng tộc.
B. Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư.
C. Có nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
D. Luôn được nhà nước và gia đình chăm sóc chu đáo.

KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2 : Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, bản tuyên bố đã đề ra cách thức hoạt động như thế nào ?
A. Các nước phát triển chi viện tài chính cho các nước chưa phát triển để xóa đói nghèo.
B.Tất cả các nước phải nỗ lực liên tục và có sự phối hợp với nhau trong hoạt động.
C. Mỗi quốc gia tự đề ra cách thức hoạt động của mình để chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
D. Các nước phát triển cần cắt giảm các chi phí trong lĩnh vực quân sự.

KIỂM TRA BÀI CŨ
Nguyễn Dữ
Tiết:
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
I. Giới thiệu chung:
1/Tác giả tác phẩm :
a.Tác giả : Nguyễn Dữ
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử : Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
- Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
Nguyễn Dữ học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm
I. Tìm hiểu chung :
1/Tác giả, tác phẩm



CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
Nguyễn Dữ - học trò giỏi của Nguyễn
Bỉnh Khiêm
b.Tác phẩm:
Trích Truyền kì mạn lục , tác phẩm viết chữ Hán, gồm 20 mươi truyện
Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã lưu truyền rộng rãi trong nhân dân
Tác phẩm được xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời)
Truyện trích trong tập Truyền kì mạn lục
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Cổng đền
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
I. Tìm hiểu chung :
1.Tác giả, tác phẩm



CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc –hiểu văn bản:
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm



CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
Nguyễn Dữ - học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm
1.Vũ Nương:
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a. Đẹp người, đẹp nết
Tư dung tốt đẹp
Thùy mị nết na
b.Phẩm hạnh:
* Với chồng:
Giữ gìn khuôn phép…không thất hòa
Tiễn chồng…mong hai chữ bình yên
Ba năm cách biệt giữ gìn một tiết…
Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.
Nàng không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong chồng được bình yên trở về, cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng, nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình.
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm



CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
Nguyễn Dữ - học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm
1.Vũ Nương:
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
Đẹp người, đẹp nết
Người vợ hiền chung thủy
Người con dâu hiếu thảo
*Với mẹ chồng
Mẹ buồn  ngọt ngào an ủi
Mẹ ốm  lo thuốc thang
Mẹ mất  lo ma chay chu đáo
Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam

Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.



Tiết học tạm dừng nơi đây !
I. Tìm hiểu chung :
1.Tác giả, tác phẩm

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
2.Cái chết của Vũ Nương:
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
-Trương Sinh nghe lời con
 Nghi ngờ nàng “Thất tiết”
Mắng nhiếc, đuổi đi..

-Nàng biện bạch, hàng xóm bênh vực
Trương Sinh không nghe, không tin
Đẹp người, đẹp nết
Người vợ hiền chung thủy
Người con dâu hiếu thảo
Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết oan ức là do chế độ Nam quyền
2.Cái chết của Vũ Nương
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết oan ức là do chế độ Nam quyền
cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa - thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để
Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, cầu xin chồng đừng nghi oan.
-Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, tình yêu không còn.
Đọc đoạn trích:
“ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:………. mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết…”
( Trích “ Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ)
Có một bạn học sinh cho rằng trong hành động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận. Em có tán thành với ý kiến của bạn không? Theo em, lời thoại của nhân vật có tác dụng gì trong việc giúp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xã hội xưa.
Bao nhiêu công sức, tâm sức chắt chiu để vun đắp gìn giữ cái gia đình bé nhỏ đã trở nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã trắng tay, bơ vơ, không lối thoát, nên tìm đến cái chết ...
Thực chất là Vũ Nương đã bị bức tử, nhưng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh : tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng ...
Cái chết ấy là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông và luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm.
I. Đọc hiểu văn bản :
1.Tác giả, tác phẩm

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
3,Trương Sinh:
2. Đọc, tóm tắt:
II.Phân tích:
1.Vũ Nương:
-Con nhà hào phú, ít học
-Một người chồng độc đoán, đa nghi..

-Một kẻ vũ phu thô bạo đã buộc người vợ đáng thương của mình phải chết thê thảm
Trương Sinh là hiện thân của chế độ Nam quyền phong kiến bất công phi lý
2.Cái chết của Vũ Nương
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết oan ức là do chế độ Nam quyền

3.Trương Sinh:
I. Tìm hiểu chung :
1.Tác giả, tác phẩm

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
3.Trương Sinh:
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
-Con nhà hào phú, ít học
-Một người chồng độc đoán, đa nghi..

-Một kẻ vũ phu thô bạo đã buộc người vợ đáng thươngcủa mình phải chết thê thảm
Trương Sinh là hiện thân của chế độ Nam quyền phong kiến bất côn g phi lý
2.Cái chết của Vũ Nương
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết oan ức là do chế độ Nam quyền

3.Trương Sinh:
Một người chồng đa nghi, độc đoán, vũ phu
Là hiện thân của chế độ Nam quyền phong kiến bất côn g phi lý
I. Tìm hiểu chung :
1.Tác giả, tác phẩm

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:

2.Cái chết của Vũ Nương
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết oan ức là do chế độ Nam quyền

3.Trương Sinh:
Hiện thân của chế độ Nam quyền phong kiến bất công phi lý
III.Tổng kết:
Câu 1 : Nguyên nhân gián tiếp gây ra cái chết oan ức của Vũ Nương ?
A. Trương Sinh độc đoán, ghen tuông.
B. Do chế độ trọng nam khinh nữ trong xã hội phong kiến
C. Chiến tranh loạn lạc của xã hội bấy giờ .
D. Do đạo tam tòng tứ đức đó trói buộc nàng.

Câu 2 : Ý nghĩa nào không giống với nghệ thuật “Chuyện người con gái Nam Xương”?
A. Xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn.
B. Truyện giàu chất kịch.
C. Khắc họa tâm lí nhân vật sâu sắc
D. Kết hợp với tự sự và trữ tình.

1.Tên gọi huyện Nam Xương ngày nay ?
I
N
A
G
H
C
A


N
H
Â
G
I
A
I
M
I
M
X
Ư
Ơ
N
G
N
K
I
M
A
C
Ù
N
L
đ
E
B
N
A
O
H
P
H
N
I
L
O
G
N
N
Y
U
R
T
S
6
5
2.Nỗi oan Vũ Nương bắt đầu từ nhân vật nào ?
10
3.Nơi Vũ Nương gieo mình tự vẫn ?
1
2
3
4
4.Người cứu gúp Vũ Nương ?
6
7
8
7
11
8
14
13
5
5.Tên gọi liên quan đến Mị Châu-Trọng Thuỷ ?
6.Địa danh nào nằm trong câu chuyện ?
7.Thể loại Chuyện người con gái Nam Xương ?
8.Cụm từ nói : “mệnh đó hết, sức đó cạn”
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
N
N
G
Â
I
B
H
A
O
I
N
C
N
Xếp lại
N
T
O
I
N
H
Â
N
C
A
I
B
Đối tượng nào đem đến nỗi oan cho Vũ Nương
N
G
G
N
L
U
C
T
O
N

L

C
K
I

T
G
ư
ơ
N
G
14 Ô
Trò chơi ô chữ
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả
2.Tóm tắt tác phẩm
II. Đọc-Hiểu văn bản:
1.Vũ Nương
2.Cái chết của Vũ nương
3.Trương Sinh
III.Tổng kết:
IV. Luyện tập::

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1.Bài cũ :
+Tóm tắt tác phẩm
+Nội dung, ý nghĩa tác phẩm
2.Bài mới:
Soạn Chuyện cú trong phủ chúa Trịnh
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thanh Thanh
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)