Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương

Chia sẻ bởi Bùi Thị Hồng | Ngày 09/05/2019 | 129

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Ngữ văn 9, tiết 16, 17:
Chuyện người con gái
Nam Xương
(Trích: Truyền kì mạn lục) -Nguyễn Dữ-
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
-”TruyÒn k× m¹n lôc” :Ghi chÐp t¶n m¹n nh÷ng ®iÒu k× l¹ ®­îc l­u truyÒn.

1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
-”TruyÒn k× m¹n lôc” :Ghi chÐp t¶n m¹n nh÷ng ®iÒu k× l¹ ®­îc l­u truyÒn
Nguồn gốc�: B?t ngu?n từ một truyện dân gian vùng Hà Nam, được gọi là truyện ``Vợ chàng Trương.``
Vị trí: Truyện thứ mười sáu trong số hai mươi truyện của ``Truyền kì mạn lục.``
* Được đánh giá là “ Thiên cổ kì bút”(Áng văn kì lạ của muôn đời) ( Vũ Khâm Lân đời hậu Lê)

Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương, thuỳ mị, nết na, xinh đẹp lấy chồng là Trương Sinh có tính đa nghi, hay ghen. Chiến tranh xẩy ra Trương Sinh đi lính, nàng ở nhà nuôi mẹ, sinh con đặt tên là Đản. Chẳng bao lâu, mẹ mất, nàng lo toan cho mẹ mồ yên mả đẹp. Gần 2 năm sau Trương Sinh trở về, trong câu chuyện vô tình với bé Đản về một người đàn ông đêm nào cũng đến nhà. Nổi tính ghen tuông cho là vợ hư Trương Sinh một mực đánh đuổi vợ đi. Uất nhục Vũ Nương ra bến Hoàng Giang tự tận. Vào một đêm Trương Sinh nhận ra nỗi oan của vợ .Phan Lang - người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu sống đưa về thuỷ cung giúp Vũ Nương nhắn chồng minh oan.Trương Sinh lập đàn ở bờ sông thì nàng ngồi kiệu hoa nói vọng vào lời từ biệt rồi biến mất.
Tóm tắt chuyện

- Vũ Thị Thiết(Vũ Nương)
Trương Sinh
Mẹ chồng Vũ Nương
- Bé Đản
Nhân vật chính
Tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
? M?t ngu?i v?n to�n, lớ tu?ng
Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
Khi tiễn chồng đi lính:
Khi xa chồng
Khi bị chồng nghi oan
1. Nhân vật Vũ nương
1. Nhân vật Vũ nương
Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
+Hiểu chồng
+BiÕt ¨n ë
 Người vợ hiền
Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng
phải đến thất hoà
*Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
?Yờu thuong, lo l?ng cho ch?ng
? Câu văn nhịp nhàng, hình ảnh ước lệ, điển tích :

Giải thích vì sao Vũ Nương chỉ mong chồng bình an chứ không cầu hiển vinh.
Thảo luận nhóm
* khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu chu đáo, hiếu thảo
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”
- Bà mẹ cũng vì nhớ con mà sinh ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngon ngọt khôn khéo khuyên lơn.
- Mẹ mất, nàng hết lời thương sót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình
1. Nhân vật Vũ nương

Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.
Khi bị chồng nghi oan
Bị nghi ngờ thất tiết
Nguyờn nhõn n�o d?n d?n cỏi ch?t c?a Vu Nuong?
Thảo luận nhóm
* Nguyờn nhõn cỏi ch?t c?a Vu Nuong
- Vì tính đa nghi của chàng trương
- Vì sự ghen tuông mù quáng
- Vì lời nói ngây thơ của con
Nạn nhân của cuộc sống còn nhiều bất công
+ hôn nhân không bình đẳng
+ Tư tưởng trọng nam khinh nữ
- Vì chiến tranh phi nghĩa
Bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ và khẳng định vẻ đẹp của họ.
Tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giầu và tư tưởng trọng nam khinh nữ
Chuyện li kì của Vũ Nương
sau khi nàng đã chết
* ý nghĩa của yếu tố kì ảo
+Làm hoàn chỉnh thêm cho nét đẹp vốn có của Vũ Nương
+Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ về sự công bằng trong cuộc đời
+Không làm mất đi tính bi của tác phẩm
* Những yếu tố kì ảo.
Phan Lang nằm mộng? thả rùa.
Phan Lang chết được Linh Phi cứu
Phan Lang được sứ giả của Linh Phi rẽ nước đưa về dương thế.
Vũ Nương hiện ra với võng lọng, cờ tán rực rỡ đầy sông lúc ẩn, lúc hiện.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Hồng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)