Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương
Chia sẻ bởi Đào Phương |
Ngày 08/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Trường THCS trung yên
GV: Đào Phương
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Cổng đền
Tiết 16
“TRÍCH TRUYỀN KÌ MẠN LỤC” – NGUYỄN DỮ
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
- Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc.
- Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
Truyền kì mạn lục từng được xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá phong phú. Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
Bố cục: 3 phần
1, Từ đầu… cha mẹ đẻ mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, vẻ đẹp thủy chung hiếu thảo của Vũ Nương trong những ngày chồng đi lính
2, Tiếp… đã qua rồi: Nỗi oan và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
3, Còn lại: Vũ Nương được giải oan
CÁC NHÂN VẬT VÀ SỰ VIỆC CHÍNH
NHÂN VẬT
- Vũ Thị Thiết( Vũ Nương)
Trương Sinh
Mẹ chồng Vũ Nương
- Bé Đản
SỰ VIỆC CHÍNH
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ
Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó
Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử.
Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy
Nhân vật chính:
Vũ Nương
Xác định chủ đề truyện
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
b. Chủ đề
II. Phân tích
1. Nhân vật vũ nương
Những phẩm chất tốt đẹp
Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong hoàn cảnh nào? ở từng hoàn cảnh Vũ Nương đã bộc lộ những đức tính gì?
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường:
“Trương có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”
Giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”
- Bà mẹ cũng vì nhớ con mà sinh ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngon ngọt khôn khéo khuyên lơn.
- Mẹ mất, nàng hết lời thương sót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi
niềm của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.”
Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
II. Phân tích
Nhân vật vũ nương
Qua phân tích em nhận thấy Vũ Nương là người phụ nữ như thế nào?
-Là một người vợ thuỷ chung, một nàng dâu hiền thảo, một người mẹ rất mực thương con, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
TÌM HIỂU TIẾP NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG :
+ khi bị chông nghi oan
TÌM HIỂU NHÂN VẬT TRƯƠNG SINH
+ Hoàn cảnh xuất thân, tính tình
+ Trong đời sống vợ chồng
+ Khi hết chiến tranh trở về
- TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ KÌ ẢO VÀ Ý NGHĨA CỦA NHỮNG YẾU TỐ ĐÓ
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nçi oan cñaVò N¬ng.
* Lêi tho¹i 2: Nçi ®au ®ín , thÊt väng kh«ng hiÓu v× sao bÞ ®èi xö bÊt c«ng.
* Lêi tho¹i 1: Lêi më ®Çu ch©n thµnh , ph©n trÇn ®Ó chång hiÓu lßng m×nh.
* Lêi tho¹i 3: ThÊt väng ®Õn tét cïng.
- Vũ Nương là một người phụ nữ: nết na, hiền thục xinh đẹp, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
Nói đến tình nghĩa vợ chồng
- Nãi ®Õn th©n phËn
Khẳng định tấm lòng sắt son
Cầu xin chồng đừng nghi oan
- Hạnh phúc gia đình tan vỡ
Tình yêu không còn
Nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá đá cũng không có thể làm lại nữa
Cuộc hôn nhân không thể cứu vãn
Mượn dòng sông quê để giãi bầy tấm lòng
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nçi oan cñaVò N¬ng.
Tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính Vũ Nương bị dồn đẩy đến bước đường cùng, nàng đã mất tất cả, đành phải chấp nhận số phận. Hành động trẫm mình của nàng là một hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự.
- Mét con ngêi cã sè phËn bi th¶m.
- Vũ Nương là một người phụ nữ: nết na, hiền thục xinh đẹp, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
Tại sao Vũ Nương không muốn trở về với chồng con rồi lại quyết định trở về. Trở về rồi cuối cùng lại không về?
Với đoạn truyện kỳ ảo này, tác giả muốn nhắn gửi điều gì?
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
Người phụ nữ đức hạnh, xinh đẹp và vô cùng bất hạnh, nạn nhân của chế độ phong kiến phụ quyền.? hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến.
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
* Tr¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
- §a nghi ®éc ®o¸n, cè chÊp, n«ng næi vµ ngu xuÈn.
Lµ h×nh ¶nh tiªu biÓu cho ngêi ®µn «ng gia trëng, coi thêng phô n÷ trong x· héi phong kiÕn nam quyÒn .
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nhân vật Vũ Nương.
* Tr¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
Với Vũ Nương: Dỗ con, cho khuây nguôi nỗi nhớ chồng.
Với bé Đản : Là người đàn ông lạ, bí ẩn.
Với Trương Sinh :
+ Lần 1: Là bằng chứng cho sự hư hỏng của vợ.
+ Lần 2 : Mở mắt cho chàng sự thật về tội ác do chàng gây ra.
2. Yếu tố kì ảo
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Iii. Tổng kết.
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật:
Bố cục chặt chẽ, nhân vật có tính cách riêng.
Nghệ thuật kể chuyện: Tình huống truyện bất ngờ, kết hợp thực và ảo, chi tiết cái bóng được cài đặt đầy dụng ý.
Các chi tiết kỳ ảo, hoang đường góp phần khắc sâu thên giá trị tố cáo của tác phẩm.
- Ph¬ng thøc biÓu ®¹t : tù sù kÕt hîp tr÷ t×nh
Khẳng định vẻ đẹp, tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
Thái độ cảm thông với số phận bất hạnh bi kịch của họ trong chế độ phong kiến
2. Yếu tố kì ảo
Chủ đề của truyện là :
A. Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
B. Cảm thông với số phận bất hạnh, bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến.
C. Phê phán thói ghen tuông tính độc quyền gia trưởng của người đàn ông trong chế độ phong kiến nam quyền.
D. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa gây nên cảnh hạnh phúc gia đình chia lìa, đổ vỡ .
E. ý kiến của em.
Iv. Luyện tập.
E. ý kiến của em: A,B,C,D đều đúng.
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Iii. Tổng kết.
1. Nhân vật Vũ Nương.
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1.Nội dung:
2.Nghệ thuật:
Iv. Luyện tập.
Khẳng định vẻ đẹp, tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
Thái độ cảm thông với số phận bất hạnh bi kịch của họ trong chế độ phong kiến
Bố cục chặt chẽ, nhân vật có tính cách riêng.
- Ph¬ng thøc biÓu ®¹t : tù sù kÕt hîp tr÷ t×nh
Nghệ thuật kể chuyện: kết hợp thực và ảo.Chi tiết cái bóng được cài đặt đầy dụng ý.
Các chi tiết kỳ ảo, hoang đường góp phần khắc sâu thên giá trị tố cáo của tác phẩm.
2. Yếu tố kì ảo
Phuong trung yen @yahoo.com.vn
GV: Đào Phương
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Cổng đền
Tiết 16
“TRÍCH TRUYỀN KÌ MẠN LỤC” – NGUYỄN DỮ
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
- Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc.
- Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
Truyền kì mạn lục từng được xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá phong phú. Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
Bố cục: 3 phần
1, Từ đầu… cha mẹ đẻ mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, vẻ đẹp thủy chung hiếu thảo của Vũ Nương trong những ngày chồng đi lính
2, Tiếp… đã qua rồi: Nỗi oan và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
3, Còn lại: Vũ Nương được giải oan
CÁC NHÂN VẬT VÀ SỰ VIỆC CHÍNH
NHÂN VẬT
- Vũ Thị Thiết( Vũ Nương)
Trương Sinh
Mẹ chồng Vũ Nương
- Bé Đản
SỰ VIỆC CHÍNH
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ
Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó
Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử.
Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy
Nhân vật chính:
Vũ Nương
Xác định chủ đề truyện
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
b. Chủ đề
II. Phân tích
1. Nhân vật vũ nương
Những phẩm chất tốt đẹp
Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong hoàn cảnh nào? ở từng hoàn cảnh Vũ Nương đã bộc lộ những đức tính gì?
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường:
“Trương có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”
Giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”
- Bà mẹ cũng vì nhớ con mà sinh ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngon ngọt khôn khéo khuyên lơn.
- Mẹ mất, nàng hết lời thương sót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi
niềm của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.”
Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
II. Phân tích
Nhân vật vũ nương
Qua phân tích em nhận thấy Vũ Nương là người phụ nữ như thế nào?
-Là một người vợ thuỷ chung, một nàng dâu hiền thảo, một người mẹ rất mực thương con, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
TÌM HIỂU TIẾP NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG :
+ khi bị chông nghi oan
TÌM HIỂU NHÂN VẬT TRƯƠNG SINH
+ Hoàn cảnh xuất thân, tính tình
+ Trong đời sống vợ chồng
+ Khi hết chiến tranh trở về
- TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ KÌ ẢO VÀ Ý NGHĨA CỦA NHỮNG YẾU TỐ ĐÓ
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nçi oan cñaVò N¬ng.
* Lêi tho¹i 2: Nçi ®au ®ín , thÊt väng kh«ng hiÓu v× sao bÞ ®èi xö bÊt c«ng.
* Lêi tho¹i 1: Lêi më ®Çu ch©n thµnh , ph©n trÇn ®Ó chång hiÓu lßng m×nh.
* Lêi tho¹i 3: ThÊt väng ®Õn tét cïng.
- Vũ Nương là một người phụ nữ: nết na, hiền thục xinh đẹp, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
Nói đến tình nghĩa vợ chồng
- Nãi ®Õn th©n phËn
Khẳng định tấm lòng sắt son
Cầu xin chồng đừng nghi oan
- Hạnh phúc gia đình tan vỡ
Tình yêu không còn
Nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá đá cũng không có thể làm lại nữa
Cuộc hôn nhân không thể cứu vãn
Mượn dòng sông quê để giãi bầy tấm lòng
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nçi oan cñaVò N¬ng.
Tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính Vũ Nương bị dồn đẩy đến bước đường cùng, nàng đã mất tất cả, đành phải chấp nhận số phận. Hành động trẫm mình của nàng là một hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự.
- Mét con ngêi cã sè phËn bi th¶m.
- Vũ Nương là một người phụ nữ: nết na, hiền thục xinh đẹp, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
Tại sao Vũ Nương không muốn trở về với chồng con rồi lại quyết định trở về. Trở về rồi cuối cùng lại không về?
Với đoạn truyện kỳ ảo này, tác giả muốn nhắn gửi điều gì?
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
Người phụ nữ đức hạnh, xinh đẹp và vô cùng bất hạnh, nạn nhân của chế độ phong kiến phụ quyền.? hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến.
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
* Tr¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
- §a nghi ®éc ®o¸n, cè chÊp, n«ng næi vµ ngu xuÈn.
Lµ h×nh ¶nh tiªu biÓu cho ngêi ®µn «ng gia trëng, coi thêng phô n÷ trong x· héi phong kiÕn nam quyÒn .
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nhân vật Vũ Nương.
* Tr¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
Với Vũ Nương: Dỗ con, cho khuây nguôi nỗi nhớ chồng.
Với bé Đản : Là người đàn ông lạ, bí ẩn.
Với Trương Sinh :
+ Lần 1: Là bằng chứng cho sự hư hỏng của vợ.
+ Lần 2 : Mở mắt cho chàng sự thật về tội ác do chàng gây ra.
2. Yếu tố kì ảo
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Iii. Tổng kết.
1. Nh©n vËt Vò N¬ng.
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật:
Bố cục chặt chẽ, nhân vật có tính cách riêng.
Nghệ thuật kể chuyện: Tình huống truyện bất ngờ, kết hợp thực và ảo, chi tiết cái bóng được cài đặt đầy dụng ý.
Các chi tiết kỳ ảo, hoang đường góp phần khắc sâu thên giá trị tố cáo của tác phẩm.
- Ph¬ng thøc biÓu ®¹t : tù sù kÕt hîp tr÷ t×nh
Khẳng định vẻ đẹp, tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
Thái độ cảm thông với số phận bất hạnh bi kịch của họ trong chế độ phong kiến
2. Yếu tố kì ảo
Chủ đề của truyện là :
A. Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
B. Cảm thông với số phận bất hạnh, bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến.
C. Phê phán thói ghen tuông tính độc quyền gia trưởng của người đàn ông trong chế độ phong kiến nam quyền.
D. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa gây nên cảnh hạnh phúc gia đình chia lìa, đổ vỡ .
E. ý kiến của em.
Iv. Luyện tập.
E. ý kiến của em: A,B,C,D đều đúng.
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. Đọc tóm tắt văn bản
Iii. Tổng kết.
1. Nhân vật Vũ Nương.
Ii. Đọc hiểu nội dung văn bản
1.Nội dung:
2.Nghệ thuật:
Iv. Luyện tập.
Khẳng định vẻ đẹp, tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
Thái độ cảm thông với số phận bất hạnh bi kịch của họ trong chế độ phong kiến
Bố cục chặt chẽ, nhân vật có tính cách riêng.
- Ph¬ng thøc biÓu ®¹t : tù sù kÕt hîp tr÷ t×nh
Nghệ thuật kể chuyện: kết hợp thực và ảo.Chi tiết cái bóng được cài đặt đầy dụng ý.
Các chi tiết kỳ ảo, hoang đường góp phần khắc sâu thên giá trị tố cáo của tác phẩm.
2. Yếu tố kì ảo
Phuong trung yen @yahoo.com.vn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)