Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương

Chia sẻ bởi Ứng Trung Úy | Ngày 07/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

chào các em học sinh
kÝnh chµo c¸c thÇy c«
1.Tác giả:
Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, người ở Trường Tân nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là người học rộng, tài cao nhưng ông tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật ở quê nhà.
2. Tác phẩm:
Truyền kì mạn lục (Ghi chép tản mạn điều kì lạ được lưu truyền): Tác phẩm viết bằng chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian và từng được xem là áng Thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời).
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là thiên truyện thứ 16/ 20 truyện của “TKML” ; được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: Vợ chàng Trương
Tóm tắt van bản


1. Vũ Thị Thiết là người con gái đẹp người đẹp nết, lấy chàng Trương con nhà hào phú ít học.
2. Dang sum họp đầm ấm, xảy ra nạn binh đao, Trương Sinh phải đang lính, Vũ Nương ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ.
3. Giặc tan Trương Sinh trở về, nghe lời con trẻ nghi ngờ vợ thất tiết và đuổi vợ đi.
4. Vũ Nương thanh minh không được bèn gieo minh xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
5. Sau khi Vũ Nương chết, Trương Sinh được con chỉ cái bóng trên tường, chàng hiểu ra vợ bị oan.
6. Phan Lang gặp Vũ Nương ở dưới thuỷ cung, nàng gửi chiếc hoa vàng và lời nhắn Trương Sinh.
7. Trương Sinh lập đàn giải oan, xong Vũ Nương chỉ hiện về trong chốc lát, rồi biến mất.
* Tình huống truyện:
- Trương Sinh trở về: mẹ mất, con còn nhỏ không nhận cha
Nghe lời con trẻ, Trương Sinh nghi ngờ vợ thất tiết

-> Tình huống truyện bất ngờ.
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp
-> Là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết
- Lời giới thiệu:
- Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
+ Giữ gìn khuôn phép.
+ Không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà.
-> Vũ Nương có cách cư xử đúng mực, nhường nhịn, giữ gìn hạnh phúc gia đình.
- Khi tiễn chồng đi lính:
+ Hành động: Rót chén rượu đầy mà rằng
+ Lời nói:
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
=>Nàng không trông mong vinh hiển, chỉ cầu mong chồng được bình an trở về; cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm của bà mẹ xa con; bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung của người vợ trẻ.
=> Lời nói chân thành, dịu dàng, thiết tha, cảm động, đằm thắm tình nghĩa vợ chồng.
+ Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.
Khi xa chồng :
+ Khi mẹ chồng ốm: n�ng h?t s?c thu?c thang l? bỏi th?n ph?t v� l?y l?i ngon ng?t khụn khộo khuyờn lon.
+ Khi mẹ chồng chết: n�ng h?t l?i thuong xút, ph�m vi?c ma chay t? l? lo li?u nhu d?i v?i cha m? d? mỡnh.
Khi xa chồng :
+ Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.
+ Khi mẹ chồng ốm: n�ng h?t s?c thu?c thang l? bỏi th?n ph?t v� l?y l?i ngon ng?t khụn khộo khuyờn lon.
+ Khi mẹ chồng chết: n�ng h?t l?i thuong xút, ph�m vi?c ma chay t? l? lo li?u nhu d?i v?i cha m? d? mỡnh.
-> Vũ Nương là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết; là người mẹ hiền, người con dâu chu đáo, hiếu thảo.
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng cơm miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.”
=> Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
Lời thoại 1:
- Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
=> Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, cầu xin chồng đừng nghi oan.
Lời thoại 2:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, tình yêu không còn và không hiểu vì sao mình bị đối xử bất công.
+ Lời thoại 3 và hành động tự trẫm mình:
- Lời nói: "Kẻ bạc mệnh này ... mọi người phỉ nhổ."
-> Như một lời than, 1 lời nguyền, xin thần sông chứng giám nỗi oan khất và tấm lòng trong sạch của nàng.
- Hành động: "tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời than, gieo mình xuống sông mà chết"
-> Bất lực trước nỗi oan động trời không thể thanh minh, V/N đành tìm đến cái chết để chứng minh cho sự trong trắng của mình.
-> Tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính, mâu thuẫn dâng lên tới đỉnh điểm
->Vũ Nương bị dồn đẩy đến bước đường cùng, nàng đã mất tất cả, đành phải chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành. Hành động trẫm mình của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự.
- Thực chất là Vũ Nương đã bị bức tử, nhưng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh: tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng ... Hành động của nàng có nỗi tuyệt vọng, đắng cay, nhưng cũng có sự chỉ đạo của lí trí.

LUYỆN TẬP
1. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương?
2. Những nỗi đau khổ đắng cay mà Vũ Nương chịu đựng là gì, nỗi đau khổ nào lớn nhất?
1. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương :
thùy mị nết na, khoan hòa nhường nhịn
nàng dâu hiếu thảo hiếm có
người vợ tha thiết yêu thương và rất mực thủy chung
người mẹ hết lòng yêu thương hy sinh vì con
người phụ nữ giàu đức hy sinh, giàu lòng tự trọng, giàu lòng vị tha …
2. Nỗi khổ đau của Vũ Nương :
thân phận nghèo hèn, thấp kém
lấy phải người chồng đa nghi, ít học
chịu muôn vàn vất vả vì gia đình, vì hy vọng hạnh phúc
bị chính người chồng mình hết lòng yêu thương thủy chung coi rẻ nhân phẩm, đau đớn tuyệt vọng phải tìm đến cái chết
mất mạng sống, mất hạnh phúc, vĩnh viễn lìa xa con
=> hạnh phúc ngắn ngủi, khổ đau mỏi mòn
Chúc các em học sinh chăm ngoan, học tốt !
Trân trọng cảm ơn quí thầy cô !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ứng Trung Úy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)