Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương

Chia sẻ bởi Nguyến Văn Thanh | Ngày 07/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG THCS ĐỒNG TÂM
GV : NGUYỄN VĂN THANH
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Tiết 16+17
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
“TRÍCH TRUYỀN KÌ MẠN LỤC” – NGUYỄN DỮ
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
- Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc.
- Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
Truyền kì mạn lục từng được xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá phong phú. Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
Bố cục: 3 phần
1, Từ đầu… cha mẹ đẻ mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, vẻ đẹp thủy chung hiếu thảo của Vũ Nương trong những ngày chồng đi lính
2, Tiếp… đã qua rồi: Nỗi oan và cái chết bi thảm của Vũ Nương.

3, Còn lại: Vũ Nương được giải oan


CÁC NHÂN VẬT VÀ SỰ VIỆC CHÍNH
NHÂN VẬT
- Vũ Thị Thiết( Vũ Nương)
Trương Sinh
Mẹ chồng Vũ Nương
- Bé Đản
SỰ VIỆC CHÍNH
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ
Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó
Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử.
Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy

Nhân vật chính:
Vũ Nương
Xác định chủ đề truyện
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
a. Bố cục
b. Chủ đề
II. Phân tích
1. Nhân vật vũ nương
Những phẩm chất tốt đẹp
Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong hoàn cảnh nào? ở từng hoàn cảnh Vũ Nương đã bộc lộ những đức tính gì?
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường:
“Trương có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”
Giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm
của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”
- Bà mẹ cũng vì nhớ con mà sinh ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngon ngọt khôn khéo khuyên lơn.
- Mẹ mất, nàng hết lời thương sót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình
- Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: giữ khuôn phép, không từng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả nỗi
niềm của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
- khi xa chồng: :
+ Là người vợ: thuỷ chung
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm đang, tháo vát
+ Là người con dâu hiếu thảo:chăm sóc, thuốc thang, ma chay…

“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.”
Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
Tiết 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ
- Quê: Thanh Miện- Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật thanh cao
2. Tác phẩm
- Là truyện thứ 16/ 20 truyện của TKML được viết bằng chữ Hán
- Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương
3.Đọc - Chú thích
II. Phân tích
Nhân vật vũ nương

Qua phân tích em nhận thấy Vũ Nương là người phụ nữ như thế nào?

-Là một người vợ thuỷ chung, một nàng dâu hiền thảo, một người mẹ rất mực thương con, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
TÌM HIỂU TIẾP NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG :
+ khi bị nghi oan
TÌM HIỂU NHÂN VẬT TRƯƠNG SINH
+ Hoàn cảnh xuất thân, tính tình
+ Trong đời sống vợ chồng
+ Khi hết chiến tranh trở về
- TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ KÌ ẢO VÀ Ý NGHĨA CỦA NHỮNG YẾU TỐ ĐÓ
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
LỚP 9A
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ
TỚI DỰ GIỜ NGỮ VĂN
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VĂN THANH
thái thụy
g
d
GV:Nguyễn Văn Thanh
2013-2014
Trường THCS Đồng Tâm
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ
Lớp 9A Trường THCS Đồng Tâm
GD
Hãy nêu những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Vũ Nương ?
Hình ảnh Vũ Nương trong cuộc sống vợ chồng bình thường: nàng giữ gìn khuôn phép…
Khi tiễn chồng đi lính thể hiện lòng thương nhớ không mong hiển vinh…
Khi xa chồng nàng là người vợ thủy chung ,người mẹ hết mực yêu thương con ,con dâu hiếu thảo …
>Là người phụ nữ hiền thục nết na, thủy chung hiếu thảo đảm đang tháo vát hết lòng yêu thương chồng con vun đắp hạnh phúc gia đình .
> Là hiện thân của người phụ nữ Việt Nam mang vẻ đẹp truyền thống
Kiểm tra bài cũ .
TIẾT 17 ChuyÖn Ng­êi con g¸i Nam X­¬ng
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. D?c tỡm hi?u chung
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
1. Nhân vật Vũ Nương
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nỗi oan của Vũ Nương

I. Đọc, tìm hiểu chung
Tiết 17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II Đọc hiểu nội dung văn bản
Khi bị chồng nghi oan trước lúc trẫm mình xuống sông Vũ Nương có mấy lời than (lời thoại)? Hãy chỉ ra những lời thoại đó những lời thoại đó ?
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nỗi oan của Vũ Nương
1. Nhân vật Vũ Nương

I. Đọc, tìm hiểu chung
Tiết 17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II Đọc hiểu nội dung văn bản
Khi bị nghi oan:
+ Có ba lời than vang lên thật đáng thương tội nghiệp.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nỗi oan của Vũ Nương
1. Nhân vật Vũ Nương



Khi bị chồng nghi oan nàng đã cố gắng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình cố hàn gắn hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ .Đã ba lần nàng bộc bạch tâm trạng cũng là ba lời thoại vang lên thật đau đớn đáng thương.Mỗi lời thoại là một mảnh tấm lòng chân thành tha thiết làm rung động lòng người .
- Thi?p v?n con k? khú, du?c nuong t?a nh� gi�u. Sum h?p chua th?a tỡnh chan g?i , chia phụi vỡ d?ng vi?c l?a binh . Cỏch bi?t ba nam gi? gỡn m?t ti?t . Tụ son di?m ph?n t?ng dó nguụi lũng , ngừ li?u tu?ng hoa chua h? bộn gút. Dõu cú s? m?t n?t hu thõn nhu l?i ch�ng núi. Dỏm xin b�y t? d? c?i m?i nghi ng? . Mong ch�ng d?ng m?t m?c nghi oan cho thi?p.
- N�ng núi d?n thõn ph?n mỡnh
- Núi d?n tỡnh nghia v? ch?ng
Kh?ng d?nh t?m lũng s?t son
- C?u xin ch?ng d?ng nghi oan
Lời thoại 1
-Thi?p s? di nuong t?a v�o ch�ng vỡ cú cỏi thỳ vui nghi gia nghi th?t. Nay dó bỡnh roi trõm góy, mõy t?nh mua tan, sen ru trong ao, li?u t�n tru?c giú; khúc tuy?t bụng hoa r?ng cu?ng, kờu xuõn cỏi ộn lỡa d�n, nu?c th?m bu?m xa, dõu cũn cú th? l?i lờn nỳi V?ng Phu kia n?a.
Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng không hiểu vì sao bị đối xử bất công
- Hạnh phúc gia đình tan vỡ
- Tình yêu không còn
- Nỗi đau khổ chờ chồng đến hóa đá cũng không có thể làm lại được nữa.
Lời thoại 2
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Vu Nuong cho mỡnh l� k? b?c m?nh
- H?nh phỳc gia dỡnh khụng gỡ h�n g?n n?i
- L?i than nhu m?t l?i nguy?n xin th?n sụng ch?ng giỏm cho s? th?y chung son s?c c?a n�ng
- Mu?n dũng sụng quờ huong d? giói b�y t?m lũng
lời thoại 3
Lời thoại 1:Thiếp vốn con kẻ khó , được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết .Tô son điểm phấn rừng đã nguôi lòng ,ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót .Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói . Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ . Mong chành đừng một mực nghi oan cho thiếp,
Lời thoại 2:Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Lời thoại 3:Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Ba lời than của Vũ Nương là những lời tự bạch lời nói nào cũng chân thành ,dịu dàng mềm mỏng có tình có lý, ngay cả trong lúc đáng tức giận nhất thì vẫn là lời của một người phụ nữ hiền thục nết na. Em thấy mình có được tính nết đó không ? Có nên học tập nét đẹp này của Vũ Nương trong cuộc sống ngày nay không ?
Em có biết đó là thể loại văn nào ?
Văn biền ngẫu - những cụm từ vần liền mạch với nhau .
Từng cặp câu văn biền ngẫu sóng đôi như nhịp đập của trái tim tha thiết với cuộc đời nhưng nàng biết mọi cố gắng sẽ thành vô nghĩa không thể cứu vãn hạnh phúc gia đình không thể hóa giải được nỗi oan nàng đành thề với trời đất xin chứng giám cho tấm lòng trong sạch của mình

I. Đọc, tìm hiểu chung
Tiết 17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II Đọc hiểu nội dung văn bản
Khi bị nghi oan:
+ Có ba lời than vang lên thật đáng thương tội nghiệp.
+ Trẫm mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn để chứng minh tấm lòng trong sạch của mình.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nỗi oan của Vũ Nương
1. Nhân vật Vũ Nương
Cuối cùng nàng đã chọn cách nào ? Vì sao lại chọn cách đó ?
Nàng chọn cách tắm gội chay sạch ra bến Hoàng Giang tự vẫn . Vì thực chất với nàng đã không còn con đường nào khác một người phụ nữ bị coi là mất nết hư thân trong xã hội phong kiến hà khắc là không thể chấp nhận được , không thể làm lại . Nên nàng chỉ biết giãi bày thề nguyền với dòng sông quê hương để chứng minh lòng trong sạch của mình .
Bao nhiờu cụng s?c, tõm s?c ch?t chiu d? vun d?p gỡn gi? cỏi gia dỡnh bộ nh? dó tr? nờn ho�n to�n vụ nghia, n�ng dó tr?ng tay, bo vo, khụng l?i thoỏt, nờn tỡm d?n cỏi ch?t ...
Th?c ch?t l� Vu Nuong dó b? b?c t?, nhung n�ng di d?n cỏi ch?t th?t bỡnh tinh : t?m g?i chay s?ch, ra b?n Ho�ng Giang ng?a m?t lờn tr?i m� than r?ng ...
Cỏi ch?t ?y l� s? d?u h�ng s? ph?n n�ng khụng cũn con du?ng n�o khỏc cỏi ch?t th?t l� vụ lý bi th?m, cỏi ch?t d? b?o to�n danh d? nhung cung l� l?i t? cỏo thúi ghen tuụng ớch k?, s? h? d?, vu phu c?a d�n ụng v� lu?t l? phong ki?n h� kh?c dung tỳng cho s? d?c ỏc, t?i tam.
Theo em trong xã hội ngày nay thanh lịch văn minh liệu có những nỗi oan nào tương tự như vậy không ? Đặt vào nhân vật Vũ Nương em có đi tìm cái chết hay có cách giải quyết như thế nào ?
Mặc dù sống trong xã hội thanh lịch văn minh vẫn có những nỗi oan khuất , những cái chết thương tâm của những kẻ vũ phu coi thường pháp luật cướp của giết người đâm thuê chém mướn vì tiền, những tệ nạn xã hội , hay những ghen tuông mù quáng , ích kỷ tầm thường …gây ra những cái chết không đáng có .
Không đi tìm cái chết, mạng sống con người là đáng quý .Xã hội ngày nay nữ giới cũng có quyền bình đẵng như nam giới nếu như không tự chứng minh được lòng trong sạch của mình em sẽ nhờ các tổ chức xã hội giúp đỡ như :hội phụ nữ xóm ,chính quyền địa phương can thiệp …luôn vượt lên số phận làm chủ cuộc sống .
Cuối truyện Vũ Nương có được giải oan không ? Giải oan như thế nào ?
Vũ Nương được Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang . Vũ Nương trở lại dương thế ,rực rỡ uy nghi, nhưng chỉ thấp thoáng ở giữa dòng sông , lúc ẩn lúc hiện với lời từ tạ ngậm ngùi: “ Đa tạ tình chàng , thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”, rồi “trong chốc lát bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến mất”

I. Đọc, tìm hiểu chung
Tiết 17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II Đọc hiểu nội dung văn bản
Khi bị nghi oan:
+ Có ba lời than vang lên thật đáng thương tội nghiệp.
+ Trẫm mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn để chứng minh tấm lòng trong sạch của mình.
a. Những phẩm chất tốt đẹp
b. Nỗi oan của Vũ Nương
- Được giải oan nhưng nàng không thể trở về nhân gian sum họp hạnh phúc gia đình
> Đó là một kết thúc vừa có hậu vừa không công thức gieo vào lòng mỗi người đọc niềm thương cảm về số phận con người .
1. Nhân vật Vũ Nương
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
1. Nh©n vËt Vò N­¬ng.
Người phụ nữ xinh đẹp mang vẻ đẹp truyền thống nhưng bị oan trái là nạn nhân của chế độ phong kiến phụ quyền hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến.
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
Chuyện người con gái Nam Xương
I.D?c tỡm hi?u chung
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
Em hãy nhận xét khái quát chung về nhân vật Vũ Nương ?
Từ hiểu lầm mà dẫn đến sai phạm ,theo em những vi phạm kỷ luật trong nhà trong nhà trường ngoài xã hội ,những mâu thuẫn sảy ra thường do những nguyên nhân nào ? Làm sao để trở thành học sinh văn minh thanh lịch mà không vi phạm điều đó ?
Do nhiều nguyên nhân khác nhau như :do hiểu nhầm ,nóng giận không kiềm chế được bản thân ,sai nhưng không biết nói lời xin lỗi ,không biết tôn trọng người khác tự cao tự đại …thiếu văn hóa trong giao tiếp ứng xử ….
Là học sinh văn minh thanh lịch thì phải biết lắng nghe ,biết cảm ơn, nói lời xin lỗi ,khiêm nhường , ân cần nhiệt tình trong mọi công việc , sẵn sàng nhường nhịn giúp đỡ người thiệt thòi yếu đuối khó khăn…phải có kỹ năng sống giao tiếp ,luôn tự hào và sống xứng đáng là người thủ đô văn minh thanh lịch

Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An
Tiết 17 Văn bản : Chuyện người con gái Nam Xương
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
I. D?c ,tỡm hi?u chung
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
1. Nh©n vËt Vò N­¬ng.
2. Tr­¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
- Trương Sinh : đa nghi độc đoán, cố chấp, nông nổi và tàn nhẫn.
 Là hình ảnh tiêu biểu cho người đàn ông gia trưởng, coi thường phụ nữ trong xã hội phong kiến nam quyền .
b. Nỗi oan củaVũ Nương.
a. Nh÷ng phÈm chÊt tèt ®Ñp
Nêu suy nghĩ về nhân vật Trương Sinh ?
Nếu Vũ Nương là hiện thân của người phụ nữ Việt Nam mang vẻ đẹp truyền thống , thì Trương sinh tiêu biểu cho hình ảnh hạng người nào trong xã hội ấy ?
Chi tiết cái bóng do con trẻ nói ra có ý nghĩa như thế nào đối với từng nhân vật ? Với Vũ Nương , với Trương Sinh và bé Đản?
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
1. Nhân vật Vũ Nương.
2. Tr­¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
Với Vũ Nương: Dỗ con, cho khuây nguôi nỗi nhớ chồng.
Với bé Đản : Là người đàn ông lạ, bí ẩn.
Với Trương Sinh :
+ L?n 1: L� b?ng ch?ng cho s? hu h?ng c?a v?.
+ Lần 2 : Mở mắt cho chàng sự thật về tội ác do chàng gây ra.
Tiết 17 Văn bản : Chuyện người con gái Nam Xương
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
I. D?c ,tỡm hi?u chung
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
1. Nhân vật Vũ Nương.
2. Tr­¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
Tiết 17 Văn bản : Chuyện người con gái Nam Xương
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
I. D?c ,tỡm hi?u chung
- Cái bóng đầu mối thắt nút câu chuyện ,đồng thời là điểm mở nút câu chuyện , và với từng nhân vật có ý nghĩa khác nhau.
- Phải chăng nó ẩn dụ cho cuộc đời số phận của Vũ Nương.
> Nàng chập chờn như chiếc bóng trên tường không làm chủ được cuộc đời số phận của mình mong manh như sương khói và ngắn ngủi tựa kiếp sống của đóa phù dung sớm nở tối tàn .
Xét về cốt truyện cái bóng có giá trị như thế nào ?
Đặt trong hoàn cảnh địa vị của Trương Sinh khi nghe con nói thế em sẽ giải quyết như thế nào để thể hiện mình là người văn minh thanh lịch ?
Nghe lời con nhỏ nói những câu nói lạ em suy nghĩ kỹ về những lời nói của con .Bởi ngay trong câu nói ngây thơ “người đàn ông đêm nào cũng đến mẹ Đản đi cũng đi mẹ Đản ngồi cũng ngồi” mà lại “nín thin thít” câu nói đã hàm chứa sự ngờ vực, làm gì có người đàn ông như thế.
Phải có lòng tin ở Vũ Nương và những người thân
Bình tĩnh xem xét kỹ sự việc
Nói cho Vũ Nương nghe điều con nói với mình và để vợ thanh minh kể rõ đầu đuôi sự việc.
Nghe lời hàng xóm những người xung quanh nhận xét đánh giá về Vũ Nương.
cuối cùng mới kết luận sự việc. Phải hiểu rõ rằng trong cuộc sống có được hạnh phúc là một điều khó khăn nhưng giữ được hạnh phúc lâu bền lại càng là điều khó khăn hơn .
Là sự ứng xử giao tiếp có văn hóa biết tôn trọng người khác không vội vàng nóng giận đổ lỗi cho người khác, không ghen tuông mù quáng .
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
1. Nhân vật Vũ Nương.
2. Tr­¬ng Sinh vµ h×nh ¶nh c¸i bãng.
3. Yếu tố kì ảo
Tiết 17 Văn bản : Chuyện người con gái Nam Xương
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
I. D?c ,tỡm hi?u chung
Yếu tố kỳ ảo cuối truyện có ý nghĩa như thế nào ?
- Hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương
- Tạo nên một kết thúc có hậu cho tác phẩm
- Gieo vào lòng người đọc niềm thương cảm về số phận người phụ nữ
Hình ảnh người phụ nữ ngày nay họ có những vẻ đẹp truyền thống như Vũ Nương không ?
Phụ nữ ngày nay họ vẫn đang kế thừa và phát huy vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ xưa như tế nhị ,khéo léo,khiêm nhường đậm đà tình cảm , hết lòng yêu thương chồng con, …mặc dù có quyền bình đẳng,nhưng vẫn nhận mình là phái yếu họ được học hành có trình độ giữ nhiều những chức vụ khác nhau trong xã hội không kém gì nam giới . Đó là những phụ nữ ba đảm đang giỏi việc nước đảm việc nhà …
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Cổng đền
Nếu được tới nơi di tích lịch sử văn hóa này em sẽ thể hiện như thế nào là học sinh thanh lịch văn minh ?
Là một người con thủ đô thanh lịch văn minh em sẽ ứng xử như thế nào nếu được đến nơi di tích danh thắng đó ?
- Em sẽ lắng nghe lời giới thiệu của hướng dẫn viên để hiểu hơn nơi di tích danh thắng
- Thể hiện sự trân trọng và có hành vi ứng xử đúng đắn:
+ Trang phục phù hợp kín đáo khi đến nơi linh thiêng như đình, đền, chùa, miếu …
+ Nói năng thanh lịch, nói nhỏ vừa đủ nghe không cười nói đùa, nghịch, ồn ào …làm mất sự trang nghiêm
+ Không hái hoa bẻ cành xâm hại nơi di tích , có ý thức giữ gìn vệ sinh chung,vứt rác đúng nơi quy định
+ Không mê tín dị đoan, không khắc viết những dòng chữ thiếu văn hóa trên các di tích danh thắng
Có ý thức bảo vệ phát huy giá trị của những di tích danh thắng ,tự hào về quê hương đất nước có những di tích danh thắng góp phần làm nên giá trị văn hóa dân tộc .
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
III. Tổng kết.
1. Nh©n vËt Vò N­¬ng.
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật :
3. Yếu tố kì ảo
Tiết 17 Văn bản : Chuyện người con gái Nam Xương
I. D?c ,tỡm hi?u chung
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
2. Trương Sinh và hình ảnh cái bóng .
Hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật toàn bài ?
( Trích Truyền kỳ mạn lục )
III. Tổng kết.
1. Nh©n vËt Vò N­¬ng.
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật :
B? c?c ch?t ch?, nhõn v?t cú tớnh cỏch riờng.
-Ngh? thu?t k? chuy?n: Tỡnh hu?ng truy?n b?t ng?, k?t h?p th?c v� ?o, chi ti?t cỏi búng du?c c�i d?t d?y d?ng ý.
- Cỏc chi ti?t k? ?o, hoang du?ng gúp ph?n kh?c sõu thờm giỏ tr? t? cỏo c?a tỏc ph?m.
- Phương thức biểu đạt : tự sự kết hợp trữ tình
- Khẳng định vẻ đẹp, tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
- Thái độ cảm thông với số phận bất hạnh bi kịch của họ trong chế độ phong kiến
3. Yếu tố kì ảo
Tiết 17 Văn bản : Chuyện người con gái Nam Xương
I. D?c ,tỡm hi?u chung
II. D?c hi?u n?i dung van b?n
2. Trương Sinh và hình ảnh cái bóng .
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
1. Chủ đề của truyện là :
A. Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
B. Cảm thông với số phận bất hạnh, bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến.
C. Phê phán thói ghen tuông tính độc quyền gia trưởng của người đàn ông trong chế độ phong kiến nam quyền.
D. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa gây nên cảnh hạnh phúc gia đình chia lìa, đổ vỡ .
E. ý kiến của em.
IV. Luyện tập
Bài tập
E. ý kiến của em: A,B,C,D đều đúng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyến Văn Thanh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)