Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Cẩm Tú |
Ngày 07/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Ngữ văn 9
Ngữ văn 9
tiết 16, 17:
Chuyện người con gái
Nam Xương
Nguyễn Dữ
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Sống vào nửa đầu thế kỉ XVI.
- Quê: Hải Dương.
- Học trò gi?i của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Làm quan một năm thì từ quan về ở ẩn, sống gần gũi với nhân dân.
I. Tìm hiểu chung
Th? lo?i:
- Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc.
- Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
2, Tác Phẩm:
b. Ý nghĩa nhan đề:
Truyền kỳ mạn lục: Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
Truyền kì mạn lục
từng được xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá phong phú. Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
- Xu?t x? : Truyện thứ mười sáu trong số hai mươi truyện của "Truyền kì mạn lục.``
- Nguồn gốc: B?t ngu?n từ một truyện dân gian vùng Hà Nam, được gọi là truyện "Vợ chàng Trương".
Chuyện người con gái Nam Xương
Truyện cổ tích chỉ thiên về kể những sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương: Hai người lấy nhau, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy. Hiện nay, ở huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn miếu thờ Vũ Nương. Cái chết bi thảm của nàng đã từng làm rung động bao tâm hồn thi sĩ, để lại nhiều bài thơ viếng Vũ Thị rất hay, như bài thơ của Lê Thánh Tông.
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Cổng đền
Một đoạn sông Hoµng Giang trước đền
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
- Bố cục
* Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
+ Giữ gìn khuôn phép.
+ Không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà.
1. Nhân vật Vũ nương
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
Đẹp từ thể chất đến tâm hồn.
Tạo ấn tượng về một nhân vật có thật, rất đời thường.
Vũ Nương luôn vun đắp hạnh phúc gia đình, xây dựng một cuộc sống ấm êm.
a. Giới thiệu khái quát về nhân vật
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
Ii. phân tích
Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.
DÆn dß chång nh÷ng lêi t×nh nghÜa,
®»m th¾m, thiÕt tha.
* Khi tiễn chồng đi lính:
Không ham giàu sang, phú quý. Chỉ cần chồng bình an trở về.
Nỗi nhớ nhung, chờ trông khắc khoải.
- Nhớ nhung, chờ trông khắc khoải.
Thông cảm với những gian lao, vất vả của chồng, lo lắng chồng không được về đúng hạn.
- Thông cảm với những gian lao, vất vả của chồng, lo lắng chồng không được về đúng hạn.
- Không ham giàu sang, phú quý. Chỉ cần chồng bình an trở về.
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
? Vũ Nương rất yêu chồng, luôn nhớ thương và thuỷ chung với chồng.
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
? Người phụ nữ đảm đang, tháo vát, người vợ
thủy chung, người con dâu hiếu thảo,
người mẹ hiền.
* Khi xa chồng:
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
Thảo luận
Nỗi oan của Vũ Nương bắt nguồn từ đâu?
* Khi bị oan:
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
lời đứa trẻ
?Tạo tình huống ngày càng gay cấn.(th?t nút)
- Trước đây có một người đàn ông, đêm nào cũng
đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi
nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
- Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.
còng lµ cha t«i
cha tôi trước kia chỉ nín
thin thít.
- Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
- Nói lên tình nghĩa vợ chồng.
- Bày tỏ nỗi niềm oan khuất.
- Khẳng định tấm lòng son sắt, thủy chung.
Lời thoại 1
lời thanh minh
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
N?i đau đớn, thất vọng lớn lao: Hạnh phúc gia đình - niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ, tình yêu không còn.
Lời thoại 2
lời trần tình
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Lời thoại 3
- Nàng than trách thân phận.
- Khao khát được minh oan.
lời thề nguyền
* Khi bị oan:
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
- Vũ Nương hết sức thanh minh.
- Giãi bày lòng mình nhằm gợi niềm trắc ẩn nơi chồng.
- Tìm đến cái chết để minh oan.
?* Vũ Nương cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
* Tấm lòng trong trắng, thủy chung.
Trong các nhận định về cái chết của Vũ Nương, nhận định nào đúng nhất ? V× sao?
A. Vũ Nương tìm tới cái chết vì chỉ cái chết mới minh oan được cho nàng.
B. Vũ Nương tìm tới cái chết để bảo toàn tiết hạnh.
C. Vũ Nương tìm tới cái chết vì cùng đường, tuyệt vọng.
Đọc đoạn trích:
“Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết…”
(Trích “ Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ)
Có một bạn học sinh cho rằng: hành động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận. Con có nghĩ như bạn không? Vì sao?
* Khi sống nơi cung nước:
- Vũ Nương quả quyết không về.
- Vũ Nương ứa nước mắt khóc.
- "Tôi tất phải tìm về có ngày".
- Nhờ Phan Lang nói hộ với chàng Trương lập đàn giải oan cho mình.
?* Vũ Nương vẫn nặng tình với gia đình, chồng con.
* Khao khát được giải oan.
- Vũ Nương được giải oan
lời đứa trẻ
"Cha Đản lại đến kia kìa!"
? Tạo tình huống.
(mở nút )
- Người con gái nết na, thùy mị, tư dung tốt đẹp.
- Người phụ n? d?m đang, tháo vát.
- Yêu chồng, thương con, hiếu thuận với mẹ chồng.
- Luôn vun vén hạnh phúc gia đỡnh. Khi bị oan, tỡm mọi cách để thanh minh nhằm hàn gắn nguy cơ tan vỡ hạnh phúc.
nhân vật vũ nương
Vũ Nương là một người phụ nữ đức hạnh (đảm đang, tháo vát, yêu chồng, thương con, hiếu thuận với mẹ già) nhưng cuộc đời và số phận vô cùng bi thảm.
2. Nhân vật Trương Sinh
- Con nhà hào phú nhưng không có học
- Vốn tính đa nghi.
- Nông nổi, hồ đồ, phũ phàng, thô bạo.
3. Yếu tố kì ảo của truyện
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
- Phan Lang được sứ giả Xích Hỗn rẽ nước đưa về dương thế.
- Vũ Nương hiện về trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe, cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Vũ Nương ngồi trên một kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Vũ Nương ngồi trên một kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về trong chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?
Thảo luận lớp
Y?u t? k? ?o
nói v? s? tr? v? trong ch?c lát c?a Vu Nuong không làm cho tính bi kịch của tác ph?m m?t di. Tất cả chỉ là ảo ảnh, một chút an ủi cho người bạc phận, hạnh phúc thực sự đâu còn có thể làm lại được nữa. Trương Sinh vẫn phải dằn vặt, đau khổ.
1. Nội dung
- Niềm cảm thương đối với số phận oan
nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới
chế độ phong kiến.
- Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ
2. Nghệ thuật
- NT kể, tạo tình huống truyện đặc sắc.
- NT miêu tả NV kết hợp tự sự, trữ tình.
- Từ ngữ giàu h.a, nhiều điển tích điển cố
Iii. tổng kết
II. Luyện tập
nguyên nhân nỗi oan của vũ nương
- Chiến tranh, loạn lạc.
- Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương: không bình đẳng.
- Trương Sinh: không có học, đa nghi.
- Lời đứa trẻ.
- Trương Sinh xử sự hồ đồ thô bạo.
u
y
ê
n
i
n
k
m
a
l
c
t
u
r
Trò chơi ô chữ
* Khi sống nơi cung nước:
- Vũ Nương quả quyết không về.
- Vũ Nương ứa nước mắt khóc.
- "Tôi tất phải tìm về có ngày".
- Nhờ Phan Lang nói hộ với chàng Trương lập đàn giải oan cho mình.
?* Vũ Nương vẫn nặng tình với gia đình, chồng con.
* Khao khát được giải oan.
Hoàn chỉnh nét đẹp vốn có của Vũ Nương
Ngữ văn 9
tiết 16, 17:
Chuyện người con gái
Nam Xương
Nguyễn Dữ
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Sống vào nửa đầu thế kỉ XVI.
- Quê: Hải Dương.
- Học trò gi?i của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Làm quan một năm thì từ quan về ở ẩn, sống gần gũi với nhân dân.
I. Tìm hiểu chung
Th? lo?i:
- Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc.
- Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
2, Tác Phẩm:
b. Ý nghĩa nhan đề:
Truyền kỳ mạn lục: Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
Truyền kì mạn lục
từng được xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá phong phú. Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
- Xu?t x? : Truyện thứ mười sáu trong số hai mươi truyện của "Truyền kì mạn lục.``
- Nguồn gốc: B?t ngu?n từ một truyện dân gian vùng Hà Nam, được gọi là truyện "Vợ chàng Trương".
Chuyện người con gái Nam Xương
Truyện cổ tích chỉ thiên về kể những sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương: Hai người lấy nhau, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy. Hiện nay, ở huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn miếu thờ Vũ Nương. Cái chết bi thảm của nàng đã từng làm rung động bao tâm hồn thi sĩ, để lại nhiều bài thơ viếng Vũ Thị rất hay, như bài thơ của Lê Thánh Tông.
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Cổng đền
Một đoạn sông Hoµng Giang trước đền
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
- Bố cục
* Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
+ Giữ gìn khuôn phép.
+ Không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà.
1. Nhân vật Vũ nương
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
Đẹp từ thể chất đến tâm hồn.
Tạo ấn tượng về một nhân vật có thật, rất đời thường.
Vũ Nương luôn vun đắp hạnh phúc gia đình, xây dựng một cuộc sống ấm êm.
a. Giới thiệu khái quát về nhân vật
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
Ii. phân tích
Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.
DÆn dß chång nh÷ng lêi t×nh nghÜa,
®»m th¾m, thiÕt tha.
* Khi tiễn chồng đi lính:
Không ham giàu sang, phú quý. Chỉ cần chồng bình an trở về.
Nỗi nhớ nhung, chờ trông khắc khoải.
- Nhớ nhung, chờ trông khắc khoải.
Thông cảm với những gian lao, vất vả của chồng, lo lắng chồng không được về đúng hạn.
- Thông cảm với những gian lao, vất vả của chồng, lo lắng chồng không được về đúng hạn.
- Không ham giàu sang, phú quý. Chỉ cần chồng bình an trở về.
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
? Vũ Nương rất yêu chồng, luôn nhớ thương và thuỷ chung với chồng.
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
? Người phụ nữ đảm đang, tháo vát, người vợ
thủy chung, người con dâu hiếu thảo,
người mẹ hiền.
* Khi xa chồng:
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
Thảo luận
Nỗi oan của Vũ Nương bắt nguồn từ đâu?
* Khi bị oan:
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
lời đứa trẻ
?Tạo tình huống ngày càng gay cấn.(th?t nút)
- Trước đây có một người đàn ông, đêm nào cũng
đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi
nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
- Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.
còng lµ cha t«i
cha tôi trước kia chỉ nín
thin thít.
- Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
- Nói lên tình nghĩa vợ chồng.
- Bày tỏ nỗi niềm oan khuất.
- Khẳng định tấm lòng son sắt, thủy chung.
Lời thoại 1
lời thanh minh
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
N?i đau đớn, thất vọng lớn lao: Hạnh phúc gia đình - niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ, tình yêu không còn.
Lời thoại 2
lời trần tình
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Lời thoại 3
- Nàng than trách thân phận.
- Khao khát được minh oan.
lời thề nguyền
* Khi bị oan:
b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương
- Vũ Nương hết sức thanh minh.
- Giãi bày lòng mình nhằm gợi niềm trắc ẩn nơi chồng.
- Tìm đến cái chết để minh oan.
?* Vũ Nương cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
* Tấm lòng trong trắng, thủy chung.
Trong các nhận định về cái chết của Vũ Nương, nhận định nào đúng nhất ? V× sao?
A. Vũ Nương tìm tới cái chết vì chỉ cái chết mới minh oan được cho nàng.
B. Vũ Nương tìm tới cái chết để bảo toàn tiết hạnh.
C. Vũ Nương tìm tới cái chết vì cùng đường, tuyệt vọng.
Đọc đoạn trích:
“Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết…”
(Trích “ Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ)
Có một bạn học sinh cho rằng: hành động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận. Con có nghĩ như bạn không? Vì sao?
* Khi sống nơi cung nước:
- Vũ Nương quả quyết không về.
- Vũ Nương ứa nước mắt khóc.
- "Tôi tất phải tìm về có ngày".
- Nhờ Phan Lang nói hộ với chàng Trương lập đàn giải oan cho mình.
?* Vũ Nương vẫn nặng tình với gia đình, chồng con.
* Khao khát được giải oan.
- Vũ Nương được giải oan
lời đứa trẻ
"Cha Đản lại đến kia kìa!"
? Tạo tình huống.
(mở nút )
- Người con gái nết na, thùy mị, tư dung tốt đẹp.
- Người phụ n? d?m đang, tháo vát.
- Yêu chồng, thương con, hiếu thuận với mẹ chồng.
- Luôn vun vén hạnh phúc gia đỡnh. Khi bị oan, tỡm mọi cách để thanh minh nhằm hàn gắn nguy cơ tan vỡ hạnh phúc.
nhân vật vũ nương
Vũ Nương là một người phụ nữ đức hạnh (đảm đang, tháo vát, yêu chồng, thương con, hiếu thuận với mẹ già) nhưng cuộc đời và số phận vô cùng bi thảm.
2. Nhân vật Trương Sinh
- Con nhà hào phú nhưng không có học
- Vốn tính đa nghi.
- Nông nổi, hồ đồ, phũ phàng, thô bạo.
3. Yếu tố kì ảo của truyện
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
- Phan Lang được sứ giả Xích Hỗn rẽ nước đưa về dương thế.
- Vũ Nương hiện về trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe, cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Vũ Nương ngồi trên một kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Vũ Nương ngồi trên một kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về trong chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?
Thảo luận lớp
Y?u t? k? ?o
nói v? s? tr? v? trong ch?c lát c?a Vu Nuong không làm cho tính bi kịch của tác ph?m m?t di. Tất cả chỉ là ảo ảnh, một chút an ủi cho người bạc phận, hạnh phúc thực sự đâu còn có thể làm lại được nữa. Trương Sinh vẫn phải dằn vặt, đau khổ.
1. Nội dung
- Niềm cảm thương đối với số phận oan
nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới
chế độ phong kiến.
- Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ
2. Nghệ thuật
- NT kể, tạo tình huống truyện đặc sắc.
- NT miêu tả NV kết hợp tự sự, trữ tình.
- Từ ngữ giàu h.a, nhiều điển tích điển cố
Iii. tổng kết
II. Luyện tập
nguyên nhân nỗi oan của vũ nương
- Chiến tranh, loạn lạc.
- Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương: không bình đẳng.
- Trương Sinh: không có học, đa nghi.
- Lời đứa trẻ.
- Trương Sinh xử sự hồ đồ thô bạo.
u
y
ê
n
i
n
k
m
a
l
c
t
u
r
Trò chơi ô chữ
* Khi sống nơi cung nước:
- Vũ Nương quả quyết không về.
- Vũ Nương ứa nước mắt khóc.
- "Tôi tất phải tìm về có ngày".
- Nhờ Phan Lang nói hộ với chàng Trương lập đàn giải oan cho mình.
?* Vũ Nương vẫn nặng tình với gia đình, chồng con.
* Khao khát được giải oan.
Hoàn chỉnh nét đẹp vốn có của Vũ Nương
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Cẩm Tú
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)