Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương
Chia sẻ bởi DoraDora |
Ngày 07/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chuyện nguười con gái Nam Xuương
(Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ)
NGỮ VĂN 9
Tiết 16+17:
Yêu cầu: Không đăng lại trên các trang. Nếu cần thiết, hãy ghi nguồn có kèm link bản gốc!
I. Giới thiệu chung:
1/Tác giả tác phẩm :
Nguyễn Dữ:
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê-Mạc-Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
-Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
a.Tác giả:
Trích Truyền kì mạn lục , tác phẩm viết chữ Hán, gồm 20 truyện
Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã lưu truyền rộng rãi trong nhân dân
Tác phẩm được xem là “một áng thiên cổ kì bút” (áng văn hay của ngàn đời)- ( Vũ Khâm Lân đời hậu Lê).
Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
b.Tác phẩm: Truyền kì mạn lục: (Ghi chép những điều kỳ lạ được lưu truyền trong dân gian).Viết bằng chữ Hán.
- Là truyện thứ 16 trong 20 truyện của Truyền kì mạn lục.
Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương.
2.Đọc, tóm tắt:
NHÂN VẬT
-Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) – Nhân vật chính
-Trương Sinh
-Mẹ chồng Vũ Nương
-Bé Đản
-Hàng Xóm
-Phan Lang
-Linh Phi
TÓM TẮT
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính.
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ.
Khi Trương Sinh về, đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người (chiếc bóng) đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi.
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự trẫm.
Một đêm cùng con bên ngọn đèn khuya, Trương Sinh mới vỡ lẽ về nỗi oan của vợ.
Vũ Nương được tiên cứu và ở dưới cung nước rùa thần Linh Phi.
Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho Vũ Nương ở bến Hoàng Giang.
Vũ Nương hiện về trong chốc lát rồi biến mất.
3.Bố cục:
3 phần:
Phần 1: Từ đầu ”như cha mẹ đẻ mình.=> Cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh.
Phần 2: Tiếp “đã qua rồi”.= >Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
Phần 3: Còn lại => Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang dưới động Linh Phi.
-Vũ Nương được giải oan
1.Vũ Nương:
a. Đẹp người, đẹp nết
Tư dung tốt đẹp
Thùy mị nết na
b.Phẩm hạnh:
* Với chồng:
Giữ gìn khuôn phép…không thất hòa
Tiễn chồng…mong hai chữ bình yên
Ba năm cách biệt giữ gìn một tiết…
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
=> Đẹp người, đẹp nết và là người vợ hiền chung thủy, người con dâu hiếu thảo.
*Với mẹ chồng
Mẹ buồn ngọt ngào an ủi
Mẹ ốm lo thuốc thang
Mẹ mất lo ma chay chu đáo
Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam
Vẻ đẹp của Vũ Nương gợi cho em điều gì?
GIảI THíCH Vì SAO Về Vu NuươNG CHỉ MONG CHNG BìNH AN CHỉ KHôNG CầU HIểN VINH?
Khi ti?n ch?ng di tũng quõn, tớnh cỏch c?a Vu nuong du?c th? hi?n ? l?i dua ti?n. Nng núi v?i ch?ng: "Lang quõn di chuy?n ny, thi?p ch?ng dỏm mong du?c deo ?n h?u tr? v? quờ cu, ch? xin ngy v? mang theo du?c hai ch? bỡnh yờn". Nng nghi d?n nh?ng khú nh?c, gian nguy c?a ngu?i ch?ng tru?c r?i m?i nh?n ra s? l? loi c?a mỡnh. T? cỏch núi d?n n?i dung c?a nh?ng cõu núi hi?n lờn m?t Vu nuong d?u dng, thi?t tha v?i h?nh phỳc, khụng hu danh, thuong ch?ng v giu lũng v? tha, m?t tõm h?n cú van hoỏ.
Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
“-Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
Nhận xét về lời trăng trối của mẹ chồng Vũ Nương:
- NN trực tiếp: Do Trương Sinh: -Nghe lời ngây thơ của con
trẻ (về cái bóng).
-Nghi ngờ vợ thất tiết.
-Mắng nhiếc, đuổi nàng đi.
-Không chịu nghe lời phân
trần khuyên ngăn…
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
-NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công & chiến tranh phong kiến phi lý
=> Bi kịch của Vũ Nương và cũng là bi kịch của một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ…
b.2.Nỗi oan khuất:
-Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin…
- Nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình tan vỡ, tình yêu không còn và không hiểu vì sao mình bị đối xử bất công.
Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự độc ác, tối tăm của XHPK.
Nói đến tình nghĩa vợ chồng
Nói đến thân phận
Khẳng định tấm lòng sắt son
Cầu xin chồng đừng nghi oan
Hạnh phúc gia đình tan vỡ.
Khát khao hạnh phúc.
Đau đớn tột cùng vì tình yêu không còn.
Đọc đoạn trích:
“ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
-Kẻ bạc mệnh này…mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết.”
Có một bạn học sinh cho rằng trong hành động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận. Em có tán thành với ý kiến của bạn không? Theo em, lời thoại của nhân vật có tác dụng gì trong việc giúp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xã hội xưa.
Thảo luận
Bao nhiêu công sỨc, tâm sỨc chẮt chiu đỂ vun đẮp gìn giỮ cái gia đình bé nhỎ đã trỞ nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã tuyỆt vỌng, bơ vơ, không lỐi thoát, nên phẢi tìm đẾn cái chẾt ...
ThỰc chẤt là Vũ Nương đã bỊ bỨc tỬ, nhưng nàng đi đẾn cái chẾt thẬt bình tĩnh : tẮm gỘi chay sẠch, ra bẾn Hoàng Giang ngỬa mẶt lên trỜi mà than rẰng ...
Cái chẾt Ấy là sỰ đẦu hàng sỐ phẬn nhưng cũng là lỜi thanh minh cho tẤm lòng trong sẠch cỦa nàng VÀ LÀ SỰ GIẢI THOÁT KHỎI CUỘC HÔN NHÂN GẢ BÁN. Qua đó, lỜi tỐ cáo thói ghen tuông ích kỈ, sỰ hỒ đỒ, vũ phu cỦa đàn ông và luẬt lỆ phong kiẾn hà khẮc dung túng cho sỰ đỘc ác, tỐi tăm.
* Nếu đặt tình thế của Vũ Nương trong thời hiện đại thì liệu hành động của nàng có phải lựa chọn đúng đắn? Giải thích?
- Trong thời hiện đại, đó không phải điều đúng đắn. Bởi vì vốn dĩ, tự tử đã là một hành vi thể hiện sự tiêu cực song nó chỉ được chấp nhận trong hoàn cảnh xã hội thời phong kiến khi đó, khi mà Vũ Nương không còn con đường nào khác có thể đi hay lựa chọn. Một bối cảnh của một xã hội xưa cần phải được cảm nhận theo cách khác, không thể đứng ở vị thế của một người trong thế kỉ 20 mà phán xét một điều đã xưa cũ.
2. Câu hỏi: Qua những chi tiết trên, hãy nhận xét về Trương Sinh?
-Con nhà hào phú, ít học.
-Một người chồng độc đoán, đa nghi.
-Một kẻ vũ phu thô bạo.
=> LÀ BIỂU TƯỢNG CỦA CHẾ ĐỘ NAM QUYỀN THỜI PHONG KIẾN.
* Thảo luận: Vậy theo em, thời nay, chế độ nam quyền còn có lộng hành? Hãy nêu ra những dẫn chứng chứng minh sự công bằng trong gia đình ngày nay?
3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
-Cho khuây nỗi nhớ chồng
-Là tình yêu thương dành cho chồng con.
-Tạo dựng một hình ảnh người cha trong lòng bé Đản, cho Đản
biết là nó có 1 người cha.
Là người đàn ông lạ, bí ẩn
-Lần 1: Là bằng chứng cho sự
hư hỏng của vợ.
-Lần 2: Mở mắt cho chàng
tỉnh ngộ về tai họa do chàng
gây ra.
Với bé Đản
Với Vũ Nương
Với Tr. Sinh
=> Là điểm thắt-mở nút của bi kịch, đóng vai trò quan trong việc xây dựng cốt truyện và nhân vật một cách thành công, đồng thời nói lên tài năng của tác giả khi biến một chi tiết nhỏ trở thành trọng tâm của câu truyện.
4.Yếu tố kỳ ảo:
NHỮNG YẾU TỐ KỲ ẢO
-Phan Lang nằm mộng…, thả rùa xanh.
-Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi (vợ vua biển Nam Hải), được Linh Phi cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
-Phan Lang được sống lại, về đưa tín vật của Vũ Nương cho Trương Sinh, xin lập đàn giải oan.
-Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
NHỮNG CHI TIẾT THỰC
-Sông Hoàng Giang.
-Nhân vật Trần Thiêm Bình.
-Ải Chi Lăng.
-Quân Minh đánh nước ta (thời nhà Hồ), nhiều người chạy ra bể, bị đắm thuyền.
=> Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương, đồng thời đề ra một kết thúc có hậu (thể hiện mong ước mơ ngàn đời của ND ta về sự công bằng.
-.
Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang.
Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện
Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang – một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ nương. Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”.Nàng quả thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê hương đời sống mà không được sống. Tính cách của nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kìvào câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp của Vũ Nương, đồng thời khẳng định cái Ðẹp là bất tử. Vũ nương khôngsống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái đẹp.
Vũ Nương đầu tiên không muốn về vì nghĩ mình oan chưa được giải. Nàng vẫn đành cam chịu số phận. Nhưng sau đó nàng lại gửi hoa vàng, nhắn chồng lập đàn giải oan rồi sẽ trở về. Trước hết và chủ yếu là nàng muốn được thanh minh, được bảo toàn danh dự. Nhưng rồi nàng cũng chỉ hiện về lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. Qua đó, tác giả mơ ước sự thật phải được sáng tỏ, người hiền phải được đền đáp. Đó là một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng. Mặt khác, sự thật vẫn là sự thật: Vũ Nương đã chết, không còn cơ hội để có thể sum họp cùng chồng con. Một chân lý nữa được bày tỏ: hạnh phúc đã trôi vuột khỏi tầm tay, không thể cứu vãn được nữa. Xã hội và gia đình phong kiến phụ quyền không có chỗ cho những người như Vũ Nương. Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn đâu dó trong cái lung linh huyền ảo ấy.
I. Tìm hiểu chung :
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết 17
II.Đọc-hiểu văn bản:
-Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK.
-Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN.
-Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn.
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO.
-Khai thác vốn văn học dân gian.
-Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo:
+Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương.
+Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý.
-Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc.
III.Tổng kết:
1.Nội dung.
2.Nghệ thuật.
Với quan niệm cho rằng hạnh phúc
khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được,
truyện phê phán thói ghen tuông mù
quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam
Ý NGHĨA VĂN BẢN
(Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ)
NGỮ VĂN 9
Tiết 16+17:
Yêu cầu: Không đăng lại trên các trang. Nếu cần thiết, hãy ghi nguồn có kèm link bản gốc!
I. Giới thiệu chung:
1/Tác giả tác phẩm :
Nguyễn Dữ:
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê-Mạc-Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
-Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
a.Tác giả:
Trích Truyền kì mạn lục , tác phẩm viết chữ Hán, gồm 20 truyện
Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã lưu truyền rộng rãi trong nhân dân
Tác phẩm được xem là “một áng thiên cổ kì bút” (áng văn hay của ngàn đời)- ( Vũ Khâm Lân đời hậu Lê).
Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.
b.Tác phẩm: Truyền kì mạn lục: (Ghi chép những điều kỳ lạ được lưu truyền trong dân gian).Viết bằng chữ Hán.
- Là truyện thứ 16 trong 20 truyện của Truyền kì mạn lục.
Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương.
2.Đọc, tóm tắt:
NHÂN VẬT
-Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) – Nhân vật chính
-Trương Sinh
-Mẹ chồng Vũ Nương
-Bé Đản
-Hàng Xóm
-Phan Lang
-Linh Phi
TÓM TẮT
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính.
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ.
Khi Trương Sinh về, đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người (chiếc bóng) đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi.
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự trẫm.
Một đêm cùng con bên ngọn đèn khuya, Trương Sinh mới vỡ lẽ về nỗi oan của vợ.
Vũ Nương được tiên cứu và ở dưới cung nước rùa thần Linh Phi.
Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho Vũ Nương ở bến Hoàng Giang.
Vũ Nương hiện về trong chốc lát rồi biến mất.
3.Bố cục:
3 phần:
Phần 1: Từ đầu ”như cha mẹ đẻ mình.=> Cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh.
Phần 2: Tiếp “đã qua rồi”.= >Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
Phần 3: Còn lại => Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang dưới động Linh Phi.
-Vũ Nương được giải oan
1.Vũ Nương:
a. Đẹp người, đẹp nết
Tư dung tốt đẹp
Thùy mị nết na
b.Phẩm hạnh:
* Với chồng:
Giữ gìn khuôn phép…không thất hòa
Tiễn chồng…mong hai chữ bình yên
Ba năm cách biệt giữ gìn một tiết…
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
=> Đẹp người, đẹp nết và là người vợ hiền chung thủy, người con dâu hiếu thảo.
*Với mẹ chồng
Mẹ buồn ngọt ngào an ủi
Mẹ ốm lo thuốc thang
Mẹ mất lo ma chay chu đáo
Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam
Vẻ đẹp của Vũ Nương gợi cho em điều gì?
GIảI THíCH Vì SAO Về Vu NuươNG CHỉ MONG CHNG BìNH AN CHỉ KHôNG CầU HIểN VINH?
Khi ti?n ch?ng di tũng quõn, tớnh cỏch c?a Vu nuong du?c th? hi?n ? l?i dua ti?n. Nng núi v?i ch?ng: "Lang quõn di chuy?n ny, thi?p ch?ng dỏm mong du?c deo ?n h?u tr? v? quờ cu, ch? xin ngy v? mang theo du?c hai ch? bỡnh yờn". Nng nghi d?n nh?ng khú nh?c, gian nguy c?a ngu?i ch?ng tru?c r?i m?i nh?n ra s? l? loi c?a mỡnh. T? cỏch núi d?n n?i dung c?a nh?ng cõu núi hi?n lờn m?t Vu nuong d?u dng, thi?t tha v?i h?nh phỳc, khụng hu danh, thuong ch?ng v giu lũng v? tha, m?t tõm h?n cú van hoỏ.
Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
“-Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
Nhận xét về lời trăng trối của mẹ chồng Vũ Nương:
- NN trực tiếp: Do Trương Sinh: -Nghe lời ngây thơ của con
trẻ (về cái bóng).
-Nghi ngờ vợ thất tiết.
-Mắng nhiếc, đuổi nàng đi.
-Không chịu nghe lời phân
trần khuyên ngăn…
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
-NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công & chiến tranh phong kiến phi lý
=> Bi kịch của Vũ Nương và cũng là bi kịch của một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ…
b.2.Nỗi oan khuất:
-Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin…
- Nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình tan vỡ, tình yêu không còn và không hiểu vì sao mình bị đối xử bất công.
Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự độc ác, tối tăm của XHPK.
Nói đến tình nghĩa vợ chồng
Nói đến thân phận
Khẳng định tấm lòng sắt son
Cầu xin chồng đừng nghi oan
Hạnh phúc gia đình tan vỡ.
Khát khao hạnh phúc.
Đau đớn tột cùng vì tình yêu không còn.
Đọc đoạn trích:
“ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
-Kẻ bạc mệnh này…mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết.”
Có một bạn học sinh cho rằng trong hành động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận. Em có tán thành với ý kiến của bạn không? Theo em, lời thoại của nhân vật có tác dụng gì trong việc giúp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xã hội xưa.
Thảo luận
Bao nhiêu công sỨc, tâm sỨc chẮt chiu đỂ vun đẮp gìn giỮ cái gia đình bé nhỎ đã trỞ nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã tuyỆt vỌng, bơ vơ, không lỐi thoát, nên phẢi tìm đẾn cái chẾt ...
ThỰc chẤt là Vũ Nương đã bỊ bỨc tỬ, nhưng nàng đi đẾn cái chẾt thẬt bình tĩnh : tẮm gỘi chay sẠch, ra bẾn Hoàng Giang ngỬa mẶt lên trỜi mà than rẰng ...
Cái chẾt Ấy là sỰ đẦu hàng sỐ phẬn nhưng cũng là lỜi thanh minh cho tẤm lòng trong sẠch cỦa nàng VÀ LÀ SỰ GIẢI THOÁT KHỎI CUỘC HÔN NHÂN GẢ BÁN. Qua đó, lỜi tỐ cáo thói ghen tuông ích kỈ, sỰ hỒ đỒ, vũ phu cỦa đàn ông và luẬt lỆ phong kiẾn hà khẮc dung túng cho sỰ đỘc ác, tỐi tăm.
* Nếu đặt tình thế của Vũ Nương trong thời hiện đại thì liệu hành động của nàng có phải lựa chọn đúng đắn? Giải thích?
- Trong thời hiện đại, đó không phải điều đúng đắn. Bởi vì vốn dĩ, tự tử đã là một hành vi thể hiện sự tiêu cực song nó chỉ được chấp nhận trong hoàn cảnh xã hội thời phong kiến khi đó, khi mà Vũ Nương không còn con đường nào khác có thể đi hay lựa chọn. Một bối cảnh của một xã hội xưa cần phải được cảm nhận theo cách khác, không thể đứng ở vị thế của một người trong thế kỉ 20 mà phán xét một điều đã xưa cũ.
2. Câu hỏi: Qua những chi tiết trên, hãy nhận xét về Trương Sinh?
-Con nhà hào phú, ít học.
-Một người chồng độc đoán, đa nghi.
-Một kẻ vũ phu thô bạo.
=> LÀ BIỂU TƯỢNG CỦA CHẾ ĐỘ NAM QUYỀN THỜI PHONG KIẾN.
* Thảo luận: Vậy theo em, thời nay, chế độ nam quyền còn có lộng hành? Hãy nêu ra những dẫn chứng chứng minh sự công bằng trong gia đình ngày nay?
3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
-Cho khuây nỗi nhớ chồng
-Là tình yêu thương dành cho chồng con.
-Tạo dựng một hình ảnh người cha trong lòng bé Đản, cho Đản
biết là nó có 1 người cha.
Là người đàn ông lạ, bí ẩn
-Lần 1: Là bằng chứng cho sự
hư hỏng của vợ.
-Lần 2: Mở mắt cho chàng
tỉnh ngộ về tai họa do chàng
gây ra.
Với bé Đản
Với Vũ Nương
Với Tr. Sinh
=> Là điểm thắt-mở nút của bi kịch, đóng vai trò quan trong việc xây dựng cốt truyện và nhân vật một cách thành công, đồng thời nói lên tài năng của tác giả khi biến một chi tiết nhỏ trở thành trọng tâm của câu truyện.
4.Yếu tố kỳ ảo:
NHỮNG YẾU TỐ KỲ ẢO
-Phan Lang nằm mộng…, thả rùa xanh.
-Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi (vợ vua biển Nam Hải), được Linh Phi cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
-Phan Lang được sống lại, về đưa tín vật của Vũ Nương cho Trương Sinh, xin lập đàn giải oan.
-Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
NHỮNG CHI TIẾT THỰC
-Sông Hoàng Giang.
-Nhân vật Trần Thiêm Bình.
-Ải Chi Lăng.
-Quân Minh đánh nước ta (thời nhà Hồ), nhiều người chạy ra bể, bị đắm thuyền.
=> Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương, đồng thời đề ra một kết thúc có hậu (thể hiện mong ước mơ ngàn đời của ND ta về sự công bằng.
-.
Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang.
Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện
Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang – một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ nương. Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”.Nàng quả thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê hương đời sống mà không được sống. Tính cách của nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kìvào câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp của Vũ Nương, đồng thời khẳng định cái Ðẹp là bất tử. Vũ nương khôngsống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái đẹp.
Vũ Nương đầu tiên không muốn về vì nghĩ mình oan chưa được giải. Nàng vẫn đành cam chịu số phận. Nhưng sau đó nàng lại gửi hoa vàng, nhắn chồng lập đàn giải oan rồi sẽ trở về. Trước hết và chủ yếu là nàng muốn được thanh minh, được bảo toàn danh dự. Nhưng rồi nàng cũng chỉ hiện về lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. Qua đó, tác giả mơ ước sự thật phải được sáng tỏ, người hiền phải được đền đáp. Đó là một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng. Mặt khác, sự thật vẫn là sự thật: Vũ Nương đã chết, không còn cơ hội để có thể sum họp cùng chồng con. Một chân lý nữa được bày tỏ: hạnh phúc đã trôi vuột khỏi tầm tay, không thể cứu vãn được nữa. Xã hội và gia đình phong kiến phụ quyền không có chỗ cho những người như Vũ Nương. Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn đâu dó trong cái lung linh huyền ảo ấy.
I. Tìm hiểu chung :
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
Tiết 17
II.Đọc-hiểu văn bản:
-Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK.
-Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN.
-Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn.
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO.
-Khai thác vốn văn học dân gian.
-Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo:
+Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương.
+Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý.
-Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc.
III.Tổng kết:
1.Nội dung.
2.Nghệ thuật.
Với quan niệm cho rằng hạnh phúc
khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được,
truyện phê phán thói ghen tuông mù
quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam
Ý NGHĨA VĂN BẢN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: DoraDora
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)