Bài 34. Vitamin và muối khoáng

Chia sẻ bởi Trương Nam | Ngày 01/05/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 34. Vitamin và muối khoáng thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

PHòNG GD & đt huyện yên mỹ
HộI THI giáo VIêN GIỏI huyện yên mỹ
Giáo viên: Đỗ Thị Lập
Trường THCS Đồng Than
Bài 34 - Tiết 38: Vitamin và muối khoáng

“ Trước khi phát hiện ra vitamin, người ta đã thấy có những bệnh phát sinh do ăn uống thiếu rau quả tươi trong thời gian dài. Tới tận năm 1912 các nhà Bác học mới xác định được rằng con người và động vật không thể sống với khẩu phần ăn chỉ gồm protein, lipit, gluxit mà cần có những yếu tố phụ thêm mặc dù không đóng góp năng lượng và chỉ cần với một lượng rất nhỏ. Cũng năm này nhà bác học Frank đã chiết xuất từ cám gạo một chất hữu cơ chữa được bệnh phù. Công thức hoá học của nó có nhóm amin và vì nó rất cần cho sự sống nên đươc đặt tên là vitamin (vitamin = sự sống). Vitamin là thành phần không thể thiếu của nhiều loại enzim cần thiết cho quá trình chuyển hoá của cơ thể. Nếu thiếu vitamin sẽ gây nên tình trạng rối loạn sinh lí của cơ thể.”
Hãy đánh dấu x vào các câu đúng trong những câu dưới đây:
1. Vitamin có nhiều ở thịt, rau, quả tươi
2. Vitamin cung cấp cho cơ thể một nguồn năng lượng
3. Vitamin là hợp chất hữu cơ có trong thức ăn với một liều lượng nhỏ, nhưng cần thiết cho sự sống.
4. Vitamin là một loại muối đặc biệt làm cho thức ăn ngon hơn
5. Vitamin là thành phần cấu trúc của nhiều enzim tham gia các phản ứng chuyển hoá năng lượng của cơ thể.
6. Cơ thể người và động vật không thể tổng hợp được vitamin mà phải lấy từ thức ăn.
x
x
x
x
Phiếu học tập số 1:
Hãy lựa chọn nội dung thích hợp điền vào những ô trống trong bảng sau:
Bảng 34.1: Tóm tắt vai trò chủ yếu của một số vitamin
Nguồn cung cấp vitamin A
Bệnh khô mắt do thiếu vitamin A
Nguồn cung cấp vitamin D
Bệnh loãng xương
Bệnh còi xương
Dầu cá
Nguồn cung cấp vitamin C
Bệnh do thiếu vitamin C
Nguồn cung cấp vitamin E
Nguồn cung cấp vitamin nhóm B
Natriclorua : 2-10(g)
Kali : 1-2 (g)
Magiê : 0,3(g)
Phôtpho :1,5(g)
Đồng :0,001(g)
Mangan :0,0003(g)
Iốt :0,00003(g)
Nhu cầu muối khoáng hàng ngày:
Bài 1: Muối khoáng nào là thành phần không thể thiếu của hoocmôn tuyến giáp?
A. Natri B. Canxi C. Sắt D. Iôt
Bài 2: Muối khoáng nào là thành phần chính trong xương, răng?
A. Natri B. Canxi, photpho C. Sắt D. Kẽm
Bài 3: Muối khoáng nào là thành phần cấu tạo của hêmôglôbin trong hồng cầu?
A. Phôtpho B. Canxi C. Sắt D. Lưu huỳnh
Bài 4: Nguồn cung cấp Natri và Kali chủ yếu là:
A. Thịt, cá, gan, trứng, các loại đậu.
B. Trong sữa, trứng, rau xanh.
C. Muối ăn, tro thực vật.
D. Đồ ăn biển, dầu cá.
Bài 5: Muối khoáng nào giúp cơ thể hàn gắn vết thương?
A. Kẽm B. Canxi C. Sắt D. Iôt
Phiếu học tập số 2:
1. Vì sao trẻ em thiếu Vitamin D thì bị còi xương?

2. Vì sao nhà nước ta vận động nhân dân sử dụng muối Iôt?

3. Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần cung cấp những loại thực phẩm nào và chế biến như thế nào để đảm bảo đủ Vitamin và muối khoáng cho cơ thể?
1. Vì sao trẻ em thiếu Vitamin D thì bị còi xương?
Vì cơ thể chỉ hấp thụ canxi và photpho khi có mặt vitamin D.
Vitamin D thúc đẩy quá trình chuyển hóa canxi và phôt pho để tạo xương
Vì Iôt là thành phần không thể thiếu của hoocmon tuyến giáp, nếu thiếu Iôt gây bệnh bướu cổ Sử dụng Iôt để phòng tránh bệnh bướu cổ.
3. Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần cung cấp những loại thực phẩm nào và chế biến như thế nào để đảm bảo đủ Vitamin và muối khoáng cho cơ thể?

- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần cung cấp đủ lượng thịt ( trứng, sữa…) và rau, quả tươi.
- Cung cấp muối hoặc nước chấm vừa phải.
- Nên dùng muối Iôt
- Chế biến hợp lí để không bị mất vitamin
- Trẻ em cần tăng cường muối canxi (bổ sung sữa, nước xương hầm…)
2. Vì sao nhà nước ta vận động nhân dân sử dụng muối Iôt?
Bệnh còi xương do thiếu canxi
Bệnh loãng xương do thiếu canxi
Nguồn cung cấp canxi
Bệnh bướu cổ do thiếu iôt
Nguồn cung cấp iôt
Nguồn cung cấp muối khoáng khác
Muối ăn
? Chọn từ thích hợp trong khung điền vào chỗ trống sao cho phù hợp:
vitamin, muối khoáng, phối hợp, năng lượng, không thể thiếu, dinh d­ìng
“ Vitamin và muối khoáng tuy không cung cấp…………. cho cơ thể, nhưng ………………………. trong khẩu phần ăn uống. Cần cung cấp cho cơ thể các loại ………………… và …………………………theo một tỉ lệ hợp lí bằng cách ………………… các loại thức ăn trong bữa ăn hàng ngày.”
vitamin
Muối khoáng
Phối hợp
Năng lượng
Không thể thiếu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
* Thuốc lá làm tiêu huỷ vitamin của cơ thể. Hút một điếu thuốc sẽ tiêu huỷ 25 mg vitamin C ( tương đương với lượng vitamin C có trong 125 quả cam)
* Nếu lạm dụng rượu một cách đều đặn sẽ dẫn tới thiếu hụt vitamin B1
Tác dụng chữa bệnh của bí đỏ.
Trong số các loại quả, bí đỏ là nhà vô địch về hàm lượng sắt, giàu vitamin ( A, C, K, T, E, nhóm B …) muối khoáng cũng như các axít hữu cơ. Nhờ thành phần muối khoáng tuyệt vời trong cùi bí đỏ, có thể dùng loại quả này làm mỹ phẩm rất tốt. Bí đỏ có nhiều tính năng chữa bệnh: Bệnh về gan, bệnh tiểu đường, mất ngủ…
Nước ép bí đỏ cũng rất tốt đối với người bị những rối loạn khác nhau về trao đổi chất. Người ta dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để đắp vào những vùng bị ezema, bỏng, nổi ban, mụn trứng cá và những nơi bị viêm khác trên da. Dầu bí đỏ có ảnh hưởng tốt tới gan, giúp cho những người bệnh tuyến tiền liệt, ngăn ngừa béo phì, cải thiện thành phần máu, loại bỏ cho-lesteron.
Hướng dẫn về nhà
- Học bài, trả lời được các câu hỏi SGK / 110.
- Đọc mục " Em có biết"
- Tìm hiểu thêm về các vitamin và muối khoáng khác.
- Nghiên cứu bài mới "Tiêu chuẩn ăn uống. Nguyên tắc lập khẩu phần ăn.", chuẩn bị:
+ Tìm hiểu bữa ăn hàng ngày của gia đình.
+ Giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
+ Tháp dinh dưỡng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Nam
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)