Bài 33. Tổng kết phần Văn (tiếp theo)
Chia sẻ bởi lê thu tâm |
Ngày 02/05/2019 |
18
Chia sẻ tài liệu: Bài 33. Tổng kết phần Văn (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO
TiẾT 130
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
( tiếp theo )
NỘI DUNG BÀI HỌC:
Phần văn bản nghị luận.
Phần văn bản nước ngoài.
Phần văn bản nhật dụng.
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN:
Văn bản nghị luận là loại văn dùng lập luận để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống xã hội. Lập luận được xây dựng bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng lô- gíc, chặt chẽ để thuyết phục người đọc.
-
Điều này đã thể hiện rất rõ trong các văn bản ở bài 22,23,24,25,26.
BẢNG HỆ THỐNG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN:
* Sự khác biệt giữa văn nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại
Về hình thức thể loại: thường được thể
hiện bằng những thể văn cổ của phong
kiến: Chiếu, hịch, cáo, tấu,... với những
cách diến đạt và ngôn ngữ riêng của
những vấn đề đó.
Về hình thức thể loại: văn nghị luận hiện đại là một thể văn ( thể nghị luận) trong văn xuôi hiện đại, chứ không thành các thể văn một cách ròi như văn nghị luận trung đại
Về nội dung và nghệ thuật: Có nhiều từ ngữ cổ: nhiều hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng dùng nhiều điển tích, điển cố...
Về nội dung nghệ thuật: thoát li khỏi
những hình ảnh ước lệ, khuôn mẫu
trong câu chữ: tạo được cách hành
văn giản dị, câu văn gần với lối nói
hằng ngày
Về tư tưởng: mang đậm dấu của thế giới quan người trung đại: tư tưởng thiên mệnh
Chiếu dời đô; tinh thần thần chủ Hịch tướng sĩ; lí tưởng nhân nghĩa Nước Đại Việt ta;
tâm lí sùng cổ, noi theo những bậc tiền nhân,
tìm khuôn mẫu ở những thời đã qua
Về tư tưởng: thoát khỏi những
tư tưởng cổ điển, hướng tới những
tư tưởng mới của thời đại
? Chứng minh các văn bản nghị luận trong các bài
22->26 đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ, có sức thuyết phục cao.
Có lí: có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ
- Có tình: có cảm xúc ( thái độ, niềm tin, khát vọng của tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm của mình)
Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm)
=> Trong văn bản nghị luận, ba yếu tố này đã kết hợp chặt chẽ với nhau, yếu tố lí là chủ chốt.
Chiếu dời đô- Lí công Uẩn
Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế đó đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô.
Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn
Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
Khích lệ lòng trung quân, ái quốc và lòng nhân nghĩa, thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
- Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
- Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiếnd quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Nước Đại Việt ta- Nguyễn Trãi
Nêu tư tưởng nhân nghĩa yên dân và trừ bạo
- Nêu lên lòng tự hào, tình yêu nước sâu sắc khi nói về nền văn hiến Đại Việt.
Bàn luận về phép học - Nguyễn Thiếp
- Phê phán những sai trái, lệch lạc trong việc học.
- Khẳng định quan điểm, phương pháp học đúng đắn
- Mục đích chân chính của việc học.
- Tác dụng của việc học chân chính.
? Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22,23,24?
Giống nhau:
- Đều bao trùm một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc độc lập, tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ xâm lược, tự hào về một đất nước độc lập.
- Hình thức thể loại: 3 văn bản đều có văn phong cổ: Từ ngữ, cách diễn đạt hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi.
Khác nhau:
+ Nội dung tư tưởng:
- Chiếu dời đô: Ý tưởng chọn vùng đất tốt dời đô để chấn hưng đất nước, xây dựng nền tự chủ ch quốc gia Đại Việt
- Hich tướng sĩ: Khơi dậy lòng căm thù để khích lệ tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược chống giặc.
- Nước Đại Việt ta: Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của một nước có chủ quyền, có lãnh thổ, có văn hiến riêng kết hợp với sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa để chiến thắng giặc ngoại xâm.
+ Hình thức thể loại: Viết bằng các thể loại văn : chiếu, hịch, cáo, đem sắc thái riêng và giọng điệu riêng cho từng văn bản.
Bình Ngô đại cáo:
Được coi như một bản tuyên ngôn độc lập, vì ngay từ đầu bài cáo, tác giả đã nêu lên những luận điểm đúng đắn với những luận cứ rõ ràng để khẳng định chân lí của lịch sử: Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ và nền văn hiến riêng, kết hớp sức mạnh nhân nghĩa để bao lần đánh thắng giặc ngoại xâm.
Sông núi nước Nam:
Được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta, ý thức dân tộc được xác định trên hai yếu tố: Lãnh thổ và chủ quyền.
Nước Đại Việt ta
Đã phát triển một cách hoàn chỉnh quan niệm quốc gia, dân tộc. So với quan niệm của Lí Thường Kiệt thì học thuyết của Nguyễn Trãi đã phát triển cao bởi tính toàn diện và sâu sắc hơn. Nguyễn Trãi đưa các yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.
BẢNG HỆ THỐNG VĂN BẢN NƯỚC NGOÀI:
6:02 CH
BẢNG HỆ THỐNG VĂN BẢN NHẬT DỤNG:
Tên văn bản
Tên tác giả
Nội dung chủ yếu
Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
Tài liệu của Sở khoa học công nghệ Hà Nội
Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông để bảo vệ môi trường.
Ôn dịch, thuốc lá
Tác hại của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.
Bài toán dân số
Vấn đề giảm dân số và sự phát triển của xã hội loài người
Nguyễn Khắc Viện
Thái An
Phương thức biểu đạt
Thuyết minh.
Giải thích, chứng minh bằng những lí lẽ dẫn chứng cụ thể, sinh động và gần gũi.
Nghị luận kết hợp với tự sự và thuyết minh
6:02 CH
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:
- Về nhà học kĩ phần nội dung vừa ôn tập.
- Ôn tập phần Tập làm văn.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì II.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
TiẾT 130
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
( tiếp theo )
NỘI DUNG BÀI HỌC:
Phần văn bản nghị luận.
Phần văn bản nước ngoài.
Phần văn bản nhật dụng.
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN:
Văn bản nghị luận là loại văn dùng lập luận để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống xã hội. Lập luận được xây dựng bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng lô- gíc, chặt chẽ để thuyết phục người đọc.
-
Điều này đã thể hiện rất rõ trong các văn bản ở bài 22,23,24,25,26.
BẢNG HỆ THỐNG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN:
* Sự khác biệt giữa văn nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại
Về hình thức thể loại: thường được thể
hiện bằng những thể văn cổ của phong
kiến: Chiếu, hịch, cáo, tấu,... với những
cách diến đạt và ngôn ngữ riêng của
những vấn đề đó.
Về hình thức thể loại: văn nghị luận hiện đại là một thể văn ( thể nghị luận) trong văn xuôi hiện đại, chứ không thành các thể văn một cách ròi như văn nghị luận trung đại
Về nội dung và nghệ thuật: Có nhiều từ ngữ cổ: nhiều hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng dùng nhiều điển tích, điển cố...
Về nội dung nghệ thuật: thoát li khỏi
những hình ảnh ước lệ, khuôn mẫu
trong câu chữ: tạo được cách hành
văn giản dị, câu văn gần với lối nói
hằng ngày
Về tư tưởng: mang đậm dấu của thế giới quan người trung đại: tư tưởng thiên mệnh
Chiếu dời đô; tinh thần thần chủ Hịch tướng sĩ; lí tưởng nhân nghĩa Nước Đại Việt ta;
tâm lí sùng cổ, noi theo những bậc tiền nhân,
tìm khuôn mẫu ở những thời đã qua
Về tư tưởng: thoát khỏi những
tư tưởng cổ điển, hướng tới những
tư tưởng mới của thời đại
? Chứng minh các văn bản nghị luận trong các bài
22->26 đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ, có sức thuyết phục cao.
Có lí: có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ
- Có tình: có cảm xúc ( thái độ, niềm tin, khát vọng của tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm của mình)
Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm)
=> Trong văn bản nghị luận, ba yếu tố này đã kết hợp chặt chẽ với nhau, yếu tố lí là chủ chốt.
Chiếu dời đô- Lí công Uẩn
Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế đó đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô.
Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn
Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
Khích lệ lòng trung quân, ái quốc và lòng nhân nghĩa, thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
- Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
- Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiếnd quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Nước Đại Việt ta- Nguyễn Trãi
Nêu tư tưởng nhân nghĩa yên dân và trừ bạo
- Nêu lên lòng tự hào, tình yêu nước sâu sắc khi nói về nền văn hiến Đại Việt.
Bàn luận về phép học - Nguyễn Thiếp
- Phê phán những sai trái, lệch lạc trong việc học.
- Khẳng định quan điểm, phương pháp học đúng đắn
- Mục đích chân chính của việc học.
- Tác dụng của việc học chân chính.
? Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22,23,24?
Giống nhau:
- Đều bao trùm một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc độc lập, tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ xâm lược, tự hào về một đất nước độc lập.
- Hình thức thể loại: 3 văn bản đều có văn phong cổ: Từ ngữ, cách diễn đạt hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi.
Khác nhau:
+ Nội dung tư tưởng:
- Chiếu dời đô: Ý tưởng chọn vùng đất tốt dời đô để chấn hưng đất nước, xây dựng nền tự chủ ch quốc gia Đại Việt
- Hich tướng sĩ: Khơi dậy lòng căm thù để khích lệ tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược chống giặc.
- Nước Đại Việt ta: Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của một nước có chủ quyền, có lãnh thổ, có văn hiến riêng kết hợp với sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa để chiến thắng giặc ngoại xâm.
+ Hình thức thể loại: Viết bằng các thể loại văn : chiếu, hịch, cáo, đem sắc thái riêng và giọng điệu riêng cho từng văn bản.
Bình Ngô đại cáo:
Được coi như một bản tuyên ngôn độc lập, vì ngay từ đầu bài cáo, tác giả đã nêu lên những luận điểm đúng đắn với những luận cứ rõ ràng để khẳng định chân lí của lịch sử: Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ và nền văn hiến riêng, kết hớp sức mạnh nhân nghĩa để bao lần đánh thắng giặc ngoại xâm.
Sông núi nước Nam:
Được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta, ý thức dân tộc được xác định trên hai yếu tố: Lãnh thổ và chủ quyền.
Nước Đại Việt ta
Đã phát triển một cách hoàn chỉnh quan niệm quốc gia, dân tộc. So với quan niệm của Lí Thường Kiệt thì học thuyết của Nguyễn Trãi đã phát triển cao bởi tính toàn diện và sâu sắc hơn. Nguyễn Trãi đưa các yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.
BẢNG HỆ THỐNG VĂN BẢN NƯỚC NGOÀI:
6:02 CH
BẢNG HỆ THỐNG VĂN BẢN NHẬT DỤNG:
Tên văn bản
Tên tác giả
Nội dung chủ yếu
Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
Tài liệu của Sở khoa học công nghệ Hà Nội
Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông để bảo vệ môi trường.
Ôn dịch, thuốc lá
Tác hại của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.
Bài toán dân số
Vấn đề giảm dân số và sự phát triển của xã hội loài người
Nguyễn Khắc Viện
Thái An
Phương thức biểu đạt
Thuyết minh.
Giải thích, chứng minh bằng những lí lẽ dẫn chứng cụ thể, sinh động và gần gũi.
Nghị luận kết hợp với tự sự và thuyết minh
6:02 CH
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:
- Về nhà học kĩ phần nội dung vừa ôn tập.
- Ôn tập phần Tập làm văn.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì II.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: lê thu tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)