Bài 32. Tổng kết phần Tập làm văn
Chia sẻ bởi Trần Thị Hương |
Ngày 08/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Bài 32. Tổng kết phần Tập làm văn thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Ki?nh cha`o thõ`y cụ va` ca?c em ho?c sinh!
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
1. Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
- Học phần văn giúp cho biết cách mô phỏng sự vật, sự việc và nắm được kết cấu của tác phẩm, thông qua các văn bản nhà văn giúp cho ta biết cách diễn đạt lưu loát và từ đó nảy sinh những ý tưởng sáng tạo.
-> Đọc nhiều để có cách viết tốt, không đọc, ít đọc, đọc ít thì viết không tốt,, không hay.
- Phần Tiếng Việt giúp cho ta có vốn từ phong phú diễn đạt chuẩn xác vấn đề, có cách diễn đạt đúng, gợi cảm ( thông qua các biện pháp tu từ)…
Các phương thức biểu đạt giúp ta biết cách tạo lập văn bản theo đúng đặc trưng thể loại.
Giúp ta biết cách xây dựng cốt truyện, tình huống trong văn tự sự; học được cách quan sát, trình tự làm văn trong văn miêu tả.
Trình bày luận điểm rõ ràng theo một lập luận chặt chẽ.
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
Văn thuyết minh.
Văn tự sự.
Văn nghị luận.
Thảo luận
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
VĂN THUYẾT MINH
Cần có sự hiểu biết về sự vật,
hiện tượng từ quan sát, học tập,
tích lũy tri thức
Phương pháp: liệt kê, dùng số
liệu, phân tích, so sánh…
Đích biểu đạt:Cung cấp tri thức
khách quan, có thái độ
đúng đắn…
Ngôn ngữ: Trong sáng, rõ ràng
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
VĂN TỰ SỰ
Yếu tố tạo thành: Sự việc,
nhân vật,cốt truyện, ngôi kể,
lời kể…
Kết hợp các phương thức
biểu đạt:Miêu tả, biểu cảm,
nghị luận
Đích biểu đạt: biểu hiện
con người,quy luật đời sống
bày tỏ tình cảm, thái độ.
Ngôn ngữ: chuẩn xác,
rõ ràng, gợi cảm
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
“Xe chạy chầm chậm..Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
Con nín đi! Mẹ đã về với các con rồi mà.
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhân ra mẹ tôi không còn xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mim, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn mam khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
- Văn tự sự:
Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
“Xe chạy chầm chậm..Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
Con nín đi! Mẹ đã về với các con rồi mà.
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhân ra mẹ tôi không còn xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mim, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn mam khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
- Văn tự sự:
Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
VĂN NGHỊ LUẬN
Yếu tố tạo thành: Luận điểm,
luận cứ, lập luận
Luận điểm: xác đáng, chân thực…
luận cứ:chân thực, đúng đắn, tiêu biểu.
Lập luận:chặt chẽ, hợp lí
Đích biểu đạt: Thuyết phục mọi
người tin theo cái đúng, cái tốt,
từ bỏ cái sai, cái xấu
Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ
chỉ hành động, từ giới thiệu,
từ chỉ thời gian…
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
Văn thuyết minh.
Văn tự sự.
Văn nghị luận.
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
Dàn ý chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Mở bài
Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
b. Thân bài
Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
c. Kết bài
Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
Dàn ý chung của bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
Mở bài
Giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.
b. Thân bài
Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
c. Kết bài
nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm (truyện hoặc đoạn trích).
=> Nghị luận xã hội
=> Nghị luận văn chương
Đề bài : Vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn qua truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Lập dàn ý sơ lược cho đề bài trên.
Dàn ý
Nêu ý kiến đánh giá chung nhất của mình về vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong
Thân bài: Phân tích bày tỏ quan điểm cá nhân về những nét đẹp của các nữ thanh niên xung phong
- Luận điểm 2: Vẻ đẹp riêng của từng người: Phương Định, Thao, Nho
- Luận điểm 3: Ấn tượng sâu sắc về ba cô gái
Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Kết bài: Khái quát những cảm nghĩ, đánh giá của cá nhân mình về các cô gái TNXP và ý nghĩa công việc của họ
Nêu suy nghĩ về thế hệ trẻ VN, về cuộc sống và công việc, về sự hi sinh của họ
- Luận điểm1: hoàn cảnh sống và công việc của 3 cô gái Vẻ đẹp chung của các nữ thanh niên xung phong
Tri thức khách quan, thái độ đúng đắn
Biểu hiện con người cuộc sống, bày tỏ thái độ, tình cảm
Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, tốt, từ bỏ cái sai, xấu
Sự việc, hiện tượng khách quan
Sự việc, nhân vật, người kể chuyện
Luận điểm, luận cứ, lập luận
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
Văn thuyết minh.
Văn tự sự.
Văn nghị luận.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Ôn lại kiến thức đã tổng kết.
Tự chọn một văn bản đã học, xác định
kiểu văn bản và phân tích đặc trưng của
kiểu văn bản đó
- Chuẩn bị tiết “Tổng kết văn học”.
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
1. Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
- Học phần văn giúp cho biết cách mô phỏng sự vật, sự việc và nắm được kết cấu của tác phẩm, thông qua các văn bản nhà văn giúp cho ta biết cách diễn đạt lưu loát và từ đó nảy sinh những ý tưởng sáng tạo.
-> Đọc nhiều để có cách viết tốt, không đọc, ít đọc, đọc ít thì viết không tốt,, không hay.
- Phần Tiếng Việt giúp cho ta có vốn từ phong phú diễn đạt chuẩn xác vấn đề, có cách diễn đạt đúng, gợi cảm ( thông qua các biện pháp tu từ)…
Các phương thức biểu đạt giúp ta biết cách tạo lập văn bản theo đúng đặc trưng thể loại.
Giúp ta biết cách xây dựng cốt truyện, tình huống trong văn tự sự; học được cách quan sát, trình tự làm văn trong văn miêu tả.
Trình bày luận điểm rõ ràng theo một lập luận chặt chẽ.
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
Văn thuyết minh.
Văn tự sự.
Văn nghị luận.
Thảo luận
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
VĂN THUYẾT MINH
Cần có sự hiểu biết về sự vật,
hiện tượng từ quan sát, học tập,
tích lũy tri thức
Phương pháp: liệt kê, dùng số
liệu, phân tích, so sánh…
Đích biểu đạt:Cung cấp tri thức
khách quan, có thái độ
đúng đắn…
Ngôn ngữ: Trong sáng, rõ ràng
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
VĂN TỰ SỰ
Yếu tố tạo thành: Sự việc,
nhân vật,cốt truyện, ngôi kể,
lời kể…
Kết hợp các phương thức
biểu đạt:Miêu tả, biểu cảm,
nghị luận
Đích biểu đạt: biểu hiện
con người,quy luật đời sống
bày tỏ tình cảm, thái độ.
Ngôn ngữ: chuẩn xác,
rõ ràng, gợi cảm
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
“Xe chạy chầm chậm..Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
Con nín đi! Mẹ đã về với các con rồi mà.
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhân ra mẹ tôi không còn xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mim, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn mam khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
- Văn tự sự:
Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
“Xe chạy chầm chậm..Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
Con nín đi! Mẹ đã về với các con rồi mà.
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhân ra mẹ tôi không còn xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mim, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn mam khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
- Văn tự sự:
Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
VĂN NGHỊ LUẬN
Yếu tố tạo thành: Luận điểm,
luận cứ, lập luận
Luận điểm: xác đáng, chân thực…
luận cứ:chân thực, đúng đắn, tiêu biểu.
Lập luận:chặt chẽ, hợp lí
Đích biểu đạt: Thuyết phục mọi
người tin theo cái đúng, cái tốt,
từ bỏ cái sai, cái xấu
Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ
chỉ hành động, từ giới thiệu,
từ chỉ thời gian…
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
Văn thuyết minh.
Văn tự sự.
Văn nghị luận.
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
Dàn ý chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Mở bài
Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
b. Thân bài
Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
c. Kết bài
Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
Dàn ý chung của bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
Mở bài
Giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.
b. Thân bài
Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
c. Kết bài
nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm (truyện hoặc đoạn trích).
=> Nghị luận xã hội
=> Nghị luận văn chương
Đề bài : Vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn qua truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Lập dàn ý sơ lược cho đề bài trên.
Dàn ý
Nêu ý kiến đánh giá chung nhất của mình về vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong
Thân bài: Phân tích bày tỏ quan điểm cá nhân về những nét đẹp của các nữ thanh niên xung phong
- Luận điểm 2: Vẻ đẹp riêng của từng người: Phương Định, Thao, Nho
- Luận điểm 3: Ấn tượng sâu sắc về ba cô gái
Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Kết bài: Khái quát những cảm nghĩ, đánh giá của cá nhân mình về các cô gái TNXP và ý nghĩa công việc của họ
Nêu suy nghĩ về thế hệ trẻ VN, về cuộc sống và công việc, về sự hi sinh của họ
- Luận điểm1: hoàn cảnh sống và công việc của 3 cô gái Vẻ đẹp chung của các nữ thanh niên xung phong
Tri thức khách quan, thái độ đúng đắn
Biểu hiện con người cuộc sống, bày tỏ thái độ, tình cảm
Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, tốt, từ bỏ cái sai, xấu
Sự việc, hiện tượng khách quan
Sự việc, nhân vật, người kể chuyện
Luận điểm, luận cứ, lập luận
TIẾT 165: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
II.Phần tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS.
Mối quan hệ giữa phần văn và tập làm văn.
Mối quan hệ giữa Tiếng Việt với phần văn và phần tập làm văn.
Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
Văn thuyết minh.
Văn tự sự.
Văn nghị luận.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Ôn lại kiến thức đã tổng kết.
Tự chọn một văn bản đã học, xác định
kiểu văn bản và phân tích đặc trưng của
kiểu văn bản đó
- Chuẩn bị tiết “Tổng kết văn học”.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)