Bài 31. Tổng kết phần Văn

Chia sẻ bởi Bùi Chất Minh | Ngày 03/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Tổng kết phần Văn thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Người thực hiện:
Chào mừng các thầy cô giáo
Môn: Ngữ văn 8 Ti?t 125
Bùi Thị Chất Minh
Trường THCS Gia Sàng TP Tháí Nguyên
Chúc các em một giờ học tốt
I. Bảng hệ thống các tác phẩm nghị luận:
II. So sánh 5 VB Nghị luận:

* Văn nghị Luận là gì?

-Là thể loại văn dùng lí lẽ, thực tế và cách suy luận đểlàmsáng tó một chủ đề nghị luận. Văn nghị luận đượcxâydựng bằng một hệ thống luận điểm với các luận cứ và các phép luận chứng.
+ Bốn văn bản đầu (chiếu, hịch, cáo, luận) đều dịch từ Hán ngữ,
là nghị luận trung đại:
- có từ ngữ cổ, văn phong cổ, tính ước lệ, câu văn biền ngẫu,
còn mang tư tưởng thiên mệnh (chiếu, hịch, cáo)
-có sức thuyết phục cao( có lí ,có tình,Lập luận chặt chẽ, kết hợp bàn luậnvà miêu tả, tự sự một cách nhuần nhuyễn).
+ Văn bản Thuế máu (dịch từ tiếng Pháp)
cùng với các bài nghị luận ở lớp 7 như :Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp
của tiếng Việt, ý nghĩa văn chương... là những bài nghị luận hiện đại, từ ngữ - câu văn giản dị,
gần gũi đời sống hơn(Sử dụng văn biền ngẫuvà các thể thơ đường luật).
+ Nhưng nói chung đều mang đặc điểm của văn nghị luận.
II. Sức thuyết phục của các văn bản nghị luận.
+ Có lý là có luận điểm xác thực, lập luận chặt chẽ.
+ Có tình là có cảm xúc (trong nghị luận là thái độ, gửi gắm một niềm tin, khát vọng...)
+ Có chứng cứ là có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.
(Cả 3 yếu tố này phải kết hợp chặt chẽ).
Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước đại Việt ta đều bao trùm tinh thần tự hào dân tộc,
ý chí tự cường, quyết chiến quyết thắng bọn xâm lược
Tinh thần dân tộc, tinh thần nhân đạo tạo nên chất trữ tình, biểu cảm... văn phong cổ, trang trọng, có sức hấp dẫn riêng Thuế máu : Lòng căm thù sâu sắc, mãnh liệt đối với thực dân Pháp. Ngòi bút trào phúng độc đáo, sâu cay...
III. So sánh hai bản Tuyên ngôn độc lập ( Nam quốc sơn hà, Nước Đại Việt ta) với ý thức về độc lập dân tộc
+ Hai văn bản đó cùng chung tinh thần ý thức độc lập dân tộc, đều được coi là 2 bảnTuyên ngôn độc lập của nước Đại Việt.
+ Bài Sông núi nước Nam: ý thức độc lập dân tộc biểu hiện ở ý thức về lãnh thổ (sông núi nước Nam) và chủ quyền (vua Nam ở).
+ Bài Nước Đại Việt ta (trích): ý thức dân tộc phát triển cao hơn một bước. Ngoài 2 yếu tố lãnh thổ và chủ quyền còn thêm yếu tố về nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử lâu đời...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Chất Minh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)