Bài 31. Tổng kết phần Văn
Chia sẻ bởi Lê Thu Trang |
Ngày 02/05/2019 |
18
Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Tổng kết phần Văn thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Tiết133
Tổng kết phần văn
- Văn bản nghị luận là loại văn dùng lập luận để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống xã hội. Lập luận được xây dựng bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng lô- gíc, chặt chẽ để thuyết phục người đọc.
- Điều này đã thể hiện rất rõ trong các văn bản ở bài 22,23,24,25,26.
3. Sự khác biệt giữa văn nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại
Về hình thức thể loại: thường được thể
hiện bằng những thể văn cổ của phong
kiến: Chiếu, hịch, cáo, tấu,... với những
cách diễn đạt và ngôn ngữ riêng của
những vấn đề đó.
Về hình thức thể loại: văn nghị luận hiện đại là một thể văn ( thể nghị luận) trong văn xuôi hiện đại, chứ không thành các thể văn một cách rạch ròi như văn nghị luận trung đại
Về nội dung và nghệ thuật: Có nhiều từ ngữ cổ: nhiều hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng dùng nhiều điển tích, điển cố...
Về nội dung nghệ thuật: thoát li khỏi
những hình ảnh ước lệ, khuôn mẫu
trong câu chữ: tạo được cách hành
văn giản dị, câu văn gần với lối nói
hằng ngày
Về tư tưởng: mang đậm dấu của thế giới quan người trung đại: tư tưởng thiên mệnh
Chiếu dời đô; tinh thần thần chủ Hịch tướng sĩ; lí tưởng nhân nghĩa Nước Đại Việt ta;
tâm lí sùng cổ, noi theo những bậc tiền nhân,
tìm khuôn mẫu ở những thời đã qua
Về tư tưởng: thoát khỏi những
tư tưởng cổ điển, hướng tới những
tư tưởng mới của thời đại
4. Chứng minh các văn bản nghị luận trong các bài
22->26 đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ, có sức thuyết phục cao.
Có lí: có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ
- Có tình: có cảm xúc ( thái độ, niềm tin, khát vọng của tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm của mình)
Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm)
=> Trong văn bản nghị luận, ba yếu tố này đã kết hợp chặt chẽ với nhau, yếu tố lí là chủ chốt.
Chiếu dời đô- Lí công Uẩn
Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế đó đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô.
Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn
Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
Khích lệ lòng trung quân, ái quốc và lòng nhân nghĩa, thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
- Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
- Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Nước Đại Việt ta- Nguyễn Trãi
Nêu tư tưởng nhân nghĩa yên dân và trừ bạo
- Nêu lên lòng tự hào, tình yêu nước sâu sắc khi nói về nền văn hiến Đại Việt.
Bàn luận về phép học - Nguyễn Thiếp
- Phê phán những sai trái, lệch lạc trong việc học.
- Khẳng định quan điểm, phương pháp học đúng đắn
- Mục đích chân chính của việc học.
- Tác dụng của việc học chân chính.
5. Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22,23,24
Giống nhau:
+ Về nội dung tư tưởng: cả ba văn bản đều thể hiện niềm tự hào, tình yêu nước tha thiết của dân tộc ta nói chung và tác giả nói riêng.
+ Về hình thức thể loại: Đều là văn nghị luận trung đại, được viết bằng văn biền ngẫu
Về nội dung tư tưởng: Thể hiện khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt
Về nội dung tư tưởng: thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược
Về hình thức thể loại: thể chiếu
Về nội dung tư tưởng: có
ý nghĩa như một tuyên ngôn
độc lập của dân tộc Đại Việt
nước ta là một nước có nền
văn hiến lâu đời, có lãnh thổ
riêng có phong tục riêng, có
chủ quyền, có truyền thống
lịch sử, kẻ xâm lược là phản
nhân nghĩa, nhất định thất bại
Về hình thức thể loại:
thể hịch
Về hình thức thể loại: thể cáo
Bình Ngô đại cáo:
Được coi như một bản tuyên ngôn độc lập, vì ngay từ đầu bài cáo, tác giả đã nêu lên những luận điểm đúng đắn với những luận cứ rõ ràng để khẳng định chân lí của lịch sử: Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ và nền văn hiến riêng, kết hớp sức mạnh nhân nghĩa để bao lần đánh thắng giặc ngoại xâm.
Sông núi nước Nam:
Được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta, ý thức dân tộc được xác định trên hai yếu tố: Lãnh thổ và chủ quyền.
Nước Đại Việt ta
Đã phát triển một cách hoàn chỉnh quan niệm quốc gia, dân tộc. So với quan niệm của Lí Thường Kiệt thì học thuyết của Nguyễn Trãi đã phát triển cao bởi tính toàn diện và sâu sắc hơn. Nguyễn Trãi đưa các yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.
7. Lập bảng thống kê các văn bản văn học nước ngoài đã học ở lớp 8 theo các mục: tên văn bản, tác giả, tên nước, thế kỉ, thể loại, nội dung chủ yếu và nét đặc sắc về nghệ thuật.
Cô bé
bán diêm
An- đéc-
xen
(Đan Mạch)
Tự sự
XIX
Có sự đan xen thực
tế và mộng tưởng,
làm nhẹ sự bi thảm
cho cái chết của
em bé
Thể hiện lòng thương cảm sâu sắc đối với tình cảnh đáng thương của em bé bất hạnh
Đánh nhau
với
cối xay gió
Xéc- van-
téc
( Tây
Ban Nha)
XVII
Tự
sự
Xây dựng thành công
một cặp tương phản
và đánh đúng những
mặt hay, dở trong tính
cách của từng người.
Khẳng định giá trị nhân
văn và quét sạch mọi
giống xấu xa r khỏi trái đất
Đã vận dụng rất nhiều tình tiết thực tế và tưởng tượng, xa,gần,lớn,nhỏ,
nghiêm túc, bông đùa...=> Cặp nhân vật bất hủ bổ xung
cho nhau-> hoàn thiện
Chiếc
lá
cuối
cùng
O Hen-ri ( Mĩ)
XIX
Tự sự
Thể hiện lòng thương yêu
những người ngheo khổ.
Khẳng định thiên chức của
nghệ thuật là vì con người,
sức mạnh của nghệ thuật
có thể cứu sống con người
Kết thúc bằng sựkiện bất
ngờ đảo ngược, đối lập
nhau, tạođược sự độc đáo
trong nghệ thuật viết truyện ngắn, tạo nên giá trị nhân văn sâu sắc cho tác phẩm
Hai
cây
Phong
Ai- ma-
tốp
( Cư-rơ-
gư-xtan
XX
Tự sự
Tình yêu quê hương da diết
và lòng xúc động đặc biệt
với hai cây phong vì nó gắn
với câu chuyện Người thầy
đầu tiên...
Văn tự sự kết hợp với miêu
tả và biểu cảm-> hiệu quả
nghệ thuật, sinh động và
thấm thía tình cảm đậm
đà quê hương
Ông
giuốc
đanh
mặc
lễ phục
XVII
Mô-li
–e
( Pháp)
Kịch
Phê phán tính cách lố lăng
của một tay trưởng giả
muốn học đòi làm sang->
tiếng cười sảng khoái
Xây dựng hết sức sinh động,
khắc hoạ tài tình, sự dốt nát,quê kệch của trưởng giả học làm sang
Đi bộ
ngao du
XVII
Ru-xô (Pháp)
Nghị luận
Muốn hiểu biết thế giơí
xung quanh một cách
sâu sắc phải đi bộ ngao du
Lập luận chặt chẽ có sức
thuyết phục, rất sinh động
do các lí lẽ và thực tiễn của
cuộc sống luôn phân bổ
cho nhau
8. Chủ đề và phương thức biểu đạt của ba văn bản nhật dụng
1. Ôn dịch thuốc lá- Nguyễn Khắc Viện.
- Nội dung chủ yếu: Nhận biết tác hại của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng; quyết tâm phòng chống thuốc lá.
Phương thức biểu đạt: Thuyết minh, lập luận, biểu cảm
2.Bài toán dân số- Thái An
Nội dung chủ yếu: Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.
Phương thức biểu đạt chủ yếu: Tự sự và thuyết minh.
3. Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Nội dung chủ yếu: Nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông để cải thiện môi trường sống, bảo vệ trái đất.
- Phương thức biểu đạt chủ yếu: Thuyết minh, lập luận, biểu cảm.
Tổng kết phần văn
- Văn bản nghị luận là loại văn dùng lập luận để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống xã hội. Lập luận được xây dựng bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng lô- gíc, chặt chẽ để thuyết phục người đọc.
- Điều này đã thể hiện rất rõ trong các văn bản ở bài 22,23,24,25,26.
3. Sự khác biệt giữa văn nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại
Về hình thức thể loại: thường được thể
hiện bằng những thể văn cổ của phong
kiến: Chiếu, hịch, cáo, tấu,... với những
cách diễn đạt và ngôn ngữ riêng của
những vấn đề đó.
Về hình thức thể loại: văn nghị luận hiện đại là một thể văn ( thể nghị luận) trong văn xuôi hiện đại, chứ không thành các thể văn một cách rạch ròi như văn nghị luận trung đại
Về nội dung và nghệ thuật: Có nhiều từ ngữ cổ: nhiều hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng dùng nhiều điển tích, điển cố...
Về nội dung nghệ thuật: thoát li khỏi
những hình ảnh ước lệ, khuôn mẫu
trong câu chữ: tạo được cách hành
văn giản dị, câu văn gần với lối nói
hằng ngày
Về tư tưởng: mang đậm dấu của thế giới quan người trung đại: tư tưởng thiên mệnh
Chiếu dời đô; tinh thần thần chủ Hịch tướng sĩ; lí tưởng nhân nghĩa Nước Đại Việt ta;
tâm lí sùng cổ, noi theo những bậc tiền nhân,
tìm khuôn mẫu ở những thời đã qua
Về tư tưởng: thoát khỏi những
tư tưởng cổ điển, hướng tới những
tư tưởng mới của thời đại
4. Chứng minh các văn bản nghị luận trong các bài
22->26 đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ, có sức thuyết phục cao.
Có lí: có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ
- Có tình: có cảm xúc ( thái độ, niềm tin, khát vọng của tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm của mình)
Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm)
=> Trong văn bản nghị luận, ba yếu tố này đã kết hợp chặt chẽ với nhau, yếu tố lí là chủ chốt.
Chiếu dời đô- Lí công Uẩn
Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế đó đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô.
Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn
Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
Khích lệ lòng trung quân, ái quốc và lòng nhân nghĩa, thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
- Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
- Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Nước Đại Việt ta- Nguyễn Trãi
Nêu tư tưởng nhân nghĩa yên dân và trừ bạo
- Nêu lên lòng tự hào, tình yêu nước sâu sắc khi nói về nền văn hiến Đại Việt.
Bàn luận về phép học - Nguyễn Thiếp
- Phê phán những sai trái, lệch lạc trong việc học.
- Khẳng định quan điểm, phương pháp học đúng đắn
- Mục đích chân chính của việc học.
- Tác dụng của việc học chân chính.
5. Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22,23,24
Giống nhau:
+ Về nội dung tư tưởng: cả ba văn bản đều thể hiện niềm tự hào, tình yêu nước tha thiết của dân tộc ta nói chung và tác giả nói riêng.
+ Về hình thức thể loại: Đều là văn nghị luận trung đại, được viết bằng văn biền ngẫu
Về nội dung tư tưởng: Thể hiện khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt
Về nội dung tư tưởng: thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược
Về hình thức thể loại: thể chiếu
Về nội dung tư tưởng: có
ý nghĩa như một tuyên ngôn
độc lập của dân tộc Đại Việt
nước ta là một nước có nền
văn hiến lâu đời, có lãnh thổ
riêng có phong tục riêng, có
chủ quyền, có truyền thống
lịch sử, kẻ xâm lược là phản
nhân nghĩa, nhất định thất bại
Về hình thức thể loại:
thể hịch
Về hình thức thể loại: thể cáo
Bình Ngô đại cáo:
Được coi như một bản tuyên ngôn độc lập, vì ngay từ đầu bài cáo, tác giả đã nêu lên những luận điểm đúng đắn với những luận cứ rõ ràng để khẳng định chân lí của lịch sử: Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ và nền văn hiến riêng, kết hớp sức mạnh nhân nghĩa để bao lần đánh thắng giặc ngoại xâm.
Sông núi nước Nam:
Được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta, ý thức dân tộc được xác định trên hai yếu tố: Lãnh thổ và chủ quyền.
Nước Đại Việt ta
Đã phát triển một cách hoàn chỉnh quan niệm quốc gia, dân tộc. So với quan niệm của Lí Thường Kiệt thì học thuyết của Nguyễn Trãi đã phát triển cao bởi tính toàn diện và sâu sắc hơn. Nguyễn Trãi đưa các yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.
7. Lập bảng thống kê các văn bản văn học nước ngoài đã học ở lớp 8 theo các mục: tên văn bản, tác giả, tên nước, thế kỉ, thể loại, nội dung chủ yếu và nét đặc sắc về nghệ thuật.
Cô bé
bán diêm
An- đéc-
xen
(Đan Mạch)
Tự sự
XIX
Có sự đan xen thực
tế và mộng tưởng,
làm nhẹ sự bi thảm
cho cái chết của
em bé
Thể hiện lòng thương cảm sâu sắc đối với tình cảnh đáng thương của em bé bất hạnh
Đánh nhau
với
cối xay gió
Xéc- van-
téc
( Tây
Ban Nha)
XVII
Tự
sự
Xây dựng thành công
một cặp tương phản
và đánh đúng những
mặt hay, dở trong tính
cách của từng người.
Khẳng định giá trị nhân
văn và quét sạch mọi
giống xấu xa r khỏi trái đất
Đã vận dụng rất nhiều tình tiết thực tế và tưởng tượng, xa,gần,lớn,nhỏ,
nghiêm túc, bông đùa...=> Cặp nhân vật bất hủ bổ xung
cho nhau-> hoàn thiện
Chiếc
lá
cuối
cùng
O Hen-ri ( Mĩ)
XIX
Tự sự
Thể hiện lòng thương yêu
những người ngheo khổ.
Khẳng định thiên chức của
nghệ thuật là vì con người,
sức mạnh của nghệ thuật
có thể cứu sống con người
Kết thúc bằng sựkiện bất
ngờ đảo ngược, đối lập
nhau, tạođược sự độc đáo
trong nghệ thuật viết truyện ngắn, tạo nên giá trị nhân văn sâu sắc cho tác phẩm
Hai
cây
Phong
Ai- ma-
tốp
( Cư-rơ-
gư-xtan
XX
Tự sự
Tình yêu quê hương da diết
và lòng xúc động đặc biệt
với hai cây phong vì nó gắn
với câu chuyện Người thầy
đầu tiên...
Văn tự sự kết hợp với miêu
tả và biểu cảm-> hiệu quả
nghệ thuật, sinh động và
thấm thía tình cảm đậm
đà quê hương
Ông
giuốc
đanh
mặc
lễ phục
XVII
Mô-li
–e
( Pháp)
Kịch
Phê phán tính cách lố lăng
của một tay trưởng giả
muốn học đòi làm sang->
tiếng cười sảng khoái
Xây dựng hết sức sinh động,
khắc hoạ tài tình, sự dốt nát,quê kệch của trưởng giả học làm sang
Đi bộ
ngao du
XVII
Ru-xô (Pháp)
Nghị luận
Muốn hiểu biết thế giơí
xung quanh một cách
sâu sắc phải đi bộ ngao du
Lập luận chặt chẽ có sức
thuyết phục, rất sinh động
do các lí lẽ và thực tiễn của
cuộc sống luôn phân bổ
cho nhau
8. Chủ đề và phương thức biểu đạt của ba văn bản nhật dụng
1. Ôn dịch thuốc lá- Nguyễn Khắc Viện.
- Nội dung chủ yếu: Nhận biết tác hại của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng; quyết tâm phòng chống thuốc lá.
Phương thức biểu đạt: Thuyết minh, lập luận, biểu cảm
2.Bài toán dân số- Thái An
Nội dung chủ yếu: Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.
Phương thức biểu đạt chủ yếu: Tự sự và thuyết minh.
3. Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Nội dung chủ yếu: Nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông để cải thiện môi trường sống, bảo vệ trái đất.
- Phương thức biểu đạt chủ yếu: Thuyết minh, lập luận, biểu cảm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thu Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)