Bài 31. Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (HK II)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mùi |
Ngày 09/05/2019 |
52
Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (HK II) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
1. Các kiểu câu đơn
Phân loại theo mục đích nói
Phân loại theo cấu tạo
Câu cảm thán
Câu cầu khiến
Câu nghi vấn
Câu trần thuật
Câu bình thường
Câu đặc biệt
2. Các dấu câu
Dấu chấm.
Dấu phẩy
Dấu chấm phẩy
Dấu chấm lửng
Dấu gạch ngang
Tiết 123: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Các kiểu câu đơn đã học:
CÁC KIỂU CÂU ĐƠN
PHÂN LOẠI THEO
MỤC ĐÍCH NÓI
PHÂN LOẠI THEO
CẤU TẠO
Câu
nghi
vấn
Câu trần
thuật
Câu
cầu
khiến
Câu cảm thán
Câu bình thường
Câu đặc biệt
a- Câu phân loại theo mục đích nói:
- Câu nghi vấn : Dùng để hỏi.
+ Câu nghi vấn thường chứa các từ nghi vấn như: (ai, bao giờ, ở đâu, bằng cách nào, để làm gỡ .)
- Câu trần thuật:
+ Nêu một nhận định, có thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng hay sai.Dïng ®Ó giíi thiÖu, t¶ hoÆc kÓ vÒ mét sù vËt, sù viÖc….
- Câu cầu khiến
+ Dïng ®Ó ®Ò nghÞ, yªu cÇu … ngêi nghe thùc hiÖn hµnh ®éng ®îc nãi ®Õn trong c©u.
+ C©u cÇu khiÕn thêng chøa c¸c tõ cã ý nghÜa cÇu khiÕn (h·y, ®õng, chí, nªn, kh«ng nªn)
- Câu cảm thán:
+ Dùng để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp.
+ Câu cảm thán thường chứa các từ bộc lộ cảm xúc cao (ôi, trời ơi, eo ơi .)
b- Câu phân loại theo cấu tạo:
- Câu bình thường
Câu cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ.
- Câu đặc biệt:
Câu cấu tạo không theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ.
Bài tập 1.
Trong các câu sau, câu nào là câu bình thường?
Chùa Một Cột
Mẹ đi làm.
Hoa hồng nhung!
Mưa!
D
C
B
A
Bài tập 2.
Trong các câu sau, câu nào là câu đặc biệt?
Em học bài chưa?
Nắng to.
Tiếng sáo diều.
Hoa nở.
D
C
B
A
Bài tập 3: Trong những câu in đậm dưới dây, đâu là câu rút gọn, đâu là câu đặc biệt, vì sao?
a) Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi.
b) – Chị gặp anh ấy bao giờ ?
- Một đêm mùa xuân.
→ Câu đặc biệt
Câu rút gọn
→Không thể có chủ ngữ và vị ngữ
→Có thể căn cứ vào tình huống cụ thể để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, làm cho câu có cấu tạo chủ ngữ - vị ngữ bình thường.
Tôi /gặp anh ấy vào một đêm mùa xuân
CÁC DẤU CÂU
DẤU
CHẤM
DẤU
PHẨY
DẤU
CHẤM
PHẨY
DẤU
CHẤM
LỬNG
DẤU
GẠCH
NGANG
2. Các dấu câu đã học:
- Dấu chấm:
Được đặt ở cuối câu trần thuật,đánh dấu ranh giới giữa các câu trong đoạn văn.
- Dấu phẩy:
Được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu. Cụ thể là:
+ Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ.
+ Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
+ Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
+ Giữa các vế của một câu ghép.
- Dấu chấm lửng: Được dùng để:
+ Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng chưa liệt kê hết.
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng , ngắt quãng.
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn,chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Dấu chấm phẩy: Được dùng để:
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Dấu gạch ngang:
+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Tuần: 32
Tiết: 125.126
I- Kiểu câu: Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, câu phủ định
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II
1. Lý thuyết:
* Câu nghi vấn là câu:
- Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao...) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn).
- Có chức năng chính là dùng để hỏi.
* Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
*Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... và không yêu cầu người đối thoại trả lời
* Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...
* Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
* Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận đinh, miêu tả,..
- Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc...( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
* Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
* Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp.
* Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, đâu.....
*Câu phủ định dùng để :
- Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả)
- Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ).
2. Bài tập:
1- Bài 1 (130 ):
? Hs đọc đoạn văn :
- Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1)... Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3).
- Câu 1: là câu trần thuật ghép, có 1 vế là dạng câu phủ định.
- Câu 2: là câu trần thuật đơn.
- Câu 3: là câu trần thuật ghép, vế sau có 1 vị ngữ phủ định (không nỡ giận).
? Các câu trên thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định?
? Dựa theo nội dung của câu 2 trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn ?
“...Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất.”
- Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
- Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta?
- Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất không?
- Những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không?
- Phải chăng cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất?
Bài 2 (131 )
Bài 3 (131 ):
? Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như vui, buồn, hay, đẹp,...?
- Trời ơi, buồn quá! Ôi, buồn quá! Chao ôi, buồn quá! Buồn ơi là buồn!
Bài 4 (131 ).
? Trong những câu dưới đây, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?
Tôi bật cười bảo lão(1):
Sao cụ lo xa quá thế(2)? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ(3)! Cụ cứ để tiền đấy mà ăn, lúc chết hẵng hay(4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại(5)?
- không, ông giáo ạ(6)!Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu(7)?
a) - Câu trần thuật: câu 1,3,6.
- Câu cầu khiến: câu 4.
- Câu nghi vấn: câu 2,5,7.
? Câu nào trong số những câu nghi vấn trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được giải đáp)?
b)- Câu nghi vấn dùng để hỏi: câu 7.
? Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không được dùng để hỏi? Nó được dùng làm gì?
c)- Câu nghi vấn 2/5 là những câu không được dùng để hỏi.
- Câu 2 được dùng để bộc lộ sự ngạc nhiên
- Câu 5 dùng để giải thích (thuộc kiểu câu trình bày) cho đề nghị nêu ở câu 4.
II- Hành động nói:
1. Lí thuyết:
* Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định.
* Những kiểu hành động nói thường gặp là :
- Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? )
- Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán..) ( Ngày mai trời sẽ mưa )
- Hành động điều khiển ( cầu khiến, đe dọa, thách thức,...) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé )
- Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa )
- Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này )
* Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp)
2. Bài tập :
1. Hãy xác định hành động nói của các câu sau đã cho theo bảng dưới dây?
Mục đích kể - hành động trình bày.
Mục đích bộc lộ cảm xúc- hành động bộc lộ cảm xúc.
Mục đích nhận định - hành động trình bày.
Mục đích đề nghị - hành động điều khiển.
Mục đích giải thích - hành động trình bày.
Mục đích phủ định bác bỏ - hành động trình bày.
Mục đích hỏi - hành động hỏi.
2.Hãy xếp các câu nêu ở bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu sau ?
Câu trần thuật.
Câu nghi vấn.
Câu trần thuật.
Câu cầu khiến.
Câu nghi vấn.
Câu trần thuật.
Câu nghi vấn.
Hành động trình bày.
Hành động bộc lộ cảm xúc.
Hành động trình bày.
Hành động điều khiển.
Hành động trình bày.
Hành động trình bày.
Hành động hỏi.
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
Trực tiếp
3.Hãy viết một hoặc vài ba câu theo một trong những yêu cầu nêu dưới đây. Xác định mục đích của hành động nói.
a) Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút,...
b) Hứa tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học tới.
VD:
Ngày ngày chúng em vẫn tự nhủ: phải học sao cho giỏi để trở thành người có ích cho xã hội.
III- Lựa chọn trật tự từ trong câu:
1. Lí thuyết:
* Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói,viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
* Trật tự từ trong câu có tác dụng :
- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
- Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói.
2.Bài tập:
Giải thích lí do sắp xếp trật tự từ của các bộ phận in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau?
Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu với vua.
( Thánh Gióng)
Các trạng thái và hoạt động của sứ giả đựơc xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và thực hiện: thoạt tiên là tâm trạng kinh ngạc, sau đó là mừng rỡ, cuối cùng là hoạt động về tâu vua.
2. Trong những câu sau, việc sắp xếp những từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?
Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhung ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.
( Bánh chưng, bánh giầy)
Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
( Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác hồ)
a- Nối kết câu.
b- Nhấn mạnh (làm nổi bật) đề tài của câu hỏi.
3. Đọc, đối chiếu hai câu sau (chú ý các cụm từ in đậm) và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn?
Nhớ một buổi chưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
b) Nhớ một buổi chưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác
Câu a kết thúc bằng từ có thanh bằng là “đồng quê”, nhờ vậy mà âm điệu ngân vang hơn.
Câu b kết thúc bằng từ có thanh trắc là “man mác”, hơn nữa tiếng “mác” đóng lại bằng phụ âm tắc (cờ) cho nên khi đọc không thể ngân vang.
Hết Tiết :125 sang tiết :126
I- Kiểu câu: Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định
1- Bài tập.
Các câu trên thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu cầu khiến, trần thuật, nghi vấn, cảm thán, phủ định?
U nó không được làm thế!(Ngô Tất Tố)
b) Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội.
(Ngô Tất Tố)
c) Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
( Tô Hoài)
d) Này, em không để chúng nó yên được à?
( Tạ duy anh)
e) Các em đừng khóc.( Thanh Tịnh)
g) Ha ha! { Một lưỡi gươm!} ( Sự tích Hồ Gươm)
Làng tôi vốn làm nghề chài lưới,
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
( Tế Hanh)
II- Hành động nói:
Hãy xác định hành động nói của các câu sau đã cho?
Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! ( Tố Hữu)
Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nê mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu? ( Tô Hoài)
c) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh)
d)- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à! ( ngô tất Tố)
e) Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi đây là thắng địa.( Lí công Uẩn)
Câu a: mục đích –HĐ bộc lộ cảm xúc.
Câu b: Là câu nghi vấn nhưng không dùng để hỏi mà dùng để thực hiện hành động phủ định.
Câu c: mục đích –HĐ cầu khiến (khuyên bảo).
Câu d: mục đích –HĐ đe doạ
Câu e: mục đích –HĐ khẳng định.
2. Dựa vào hành động nói đã xác định ở bài tập 1, viết lại các câu(b), (d) dưới một hình thức khác.
b, Cháu cũng đang chạy tiền để nộp đấy chứ có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu.
d, Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửu mắng thôi à.
d, Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ gây khó dễ cho nhà mày đấy (dỡ cả nhà mày đi, chứ chửi mắng thôi à).
III- Lựa chọn trật tự từ trong câu:
Hãy viết lại câu dưới đây bằng cách chuyển từ in đậm vào những vị trí có thể được.
Chị Dậu rón rén bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm
( Ngô Tất Tố)
* Viết lại:
- Chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm một cách rón rén.
- Rón rén chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm.
2. Viết lại câu sau đây bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác nhau trong câu này.
Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
* Viết lại:
- Anh Dậu hoảng quá, để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
3. Hãy phân tích chỗ khác nhau trong cách diễn đạt ở câu đã cho với câu viết lại ở bài tập 2
* Giải thích lí do sắp xếp trật tự từ của các câu trên.
- Các câu trên khi ta thay đổi trật tự từ trong câu nội dung của câu không thay đổi nhưng cách sắp xếp của Ngô Tất Tố có hiêụ quả hơn
Ví dụ: Ở bài tập 2 nhấn mạnh trạng thái lo sợ hoảng hốt của anh Dậu trước hành động quát tháo đe nẹt của Cai Lệ.
Phân loại theo mục đích nói
Phân loại theo cấu tạo
Câu cảm thán
Câu cầu khiến
Câu nghi vấn
Câu trần thuật
Câu bình thường
Câu đặc biệt
2. Các dấu câu
Dấu chấm.
Dấu phẩy
Dấu chấm phẩy
Dấu chấm lửng
Dấu gạch ngang
Tiết 123: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Các kiểu câu đơn đã học:
CÁC KIỂU CÂU ĐƠN
PHÂN LOẠI THEO
MỤC ĐÍCH NÓI
PHÂN LOẠI THEO
CẤU TẠO
Câu
nghi
vấn
Câu trần
thuật
Câu
cầu
khiến
Câu cảm thán
Câu bình thường
Câu đặc biệt
a- Câu phân loại theo mục đích nói:
- Câu nghi vấn : Dùng để hỏi.
+ Câu nghi vấn thường chứa các từ nghi vấn như: (ai, bao giờ, ở đâu, bằng cách nào, để làm gỡ .)
- Câu trần thuật:
+ Nêu một nhận định, có thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng hay sai.Dïng ®Ó giíi thiÖu, t¶ hoÆc kÓ vÒ mét sù vËt, sù viÖc….
- Câu cầu khiến
+ Dïng ®Ó ®Ò nghÞ, yªu cÇu … ngêi nghe thùc hiÖn hµnh ®éng ®îc nãi ®Õn trong c©u.
+ C©u cÇu khiÕn thêng chøa c¸c tõ cã ý nghÜa cÇu khiÕn (h·y, ®õng, chí, nªn, kh«ng nªn)
- Câu cảm thán:
+ Dùng để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp.
+ Câu cảm thán thường chứa các từ bộc lộ cảm xúc cao (ôi, trời ơi, eo ơi .)
b- Câu phân loại theo cấu tạo:
- Câu bình thường
Câu cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ.
- Câu đặc biệt:
Câu cấu tạo không theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ.
Bài tập 1.
Trong các câu sau, câu nào là câu bình thường?
Chùa Một Cột
Mẹ đi làm.
Hoa hồng nhung!
Mưa!
D
C
B
A
Bài tập 2.
Trong các câu sau, câu nào là câu đặc biệt?
Em học bài chưa?
Nắng to.
Tiếng sáo diều.
Hoa nở.
D
C
B
A
Bài tập 3: Trong những câu in đậm dưới dây, đâu là câu rút gọn, đâu là câu đặc biệt, vì sao?
a) Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi.
b) – Chị gặp anh ấy bao giờ ?
- Một đêm mùa xuân.
→ Câu đặc biệt
Câu rút gọn
→Không thể có chủ ngữ và vị ngữ
→Có thể căn cứ vào tình huống cụ thể để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, làm cho câu có cấu tạo chủ ngữ - vị ngữ bình thường.
Tôi /gặp anh ấy vào một đêm mùa xuân
CÁC DẤU CÂU
DẤU
CHẤM
DẤU
PHẨY
DẤU
CHẤM
PHẨY
DẤU
CHẤM
LỬNG
DẤU
GẠCH
NGANG
2. Các dấu câu đã học:
- Dấu chấm:
Được đặt ở cuối câu trần thuật,đánh dấu ranh giới giữa các câu trong đoạn văn.
- Dấu phẩy:
Được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu. Cụ thể là:
+ Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ.
+ Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
+ Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
+ Giữa các vế của một câu ghép.
- Dấu chấm lửng: Được dùng để:
+ Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng chưa liệt kê hết.
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng , ngắt quãng.
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn,chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Dấu chấm phẩy: Được dùng để:
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Dấu gạch ngang:
+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Tuần: 32
Tiết: 125.126
I- Kiểu câu: Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, câu phủ định
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II
1. Lý thuyết:
* Câu nghi vấn là câu:
- Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao...) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn).
- Có chức năng chính là dùng để hỏi.
* Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
*Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... và không yêu cầu người đối thoại trả lời
* Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...
* Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
* Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận đinh, miêu tả,..
- Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc...( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
* Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
* Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp.
* Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, đâu.....
*Câu phủ định dùng để :
- Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả)
- Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ).
2. Bài tập:
1- Bài 1 (130 ):
? Hs đọc đoạn văn :
- Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1)... Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3).
- Câu 1: là câu trần thuật ghép, có 1 vế là dạng câu phủ định.
- Câu 2: là câu trần thuật đơn.
- Câu 3: là câu trần thuật ghép, vế sau có 1 vị ngữ phủ định (không nỡ giận).
? Các câu trên thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định?
? Dựa theo nội dung của câu 2 trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn ?
“...Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất.”
- Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
- Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta?
- Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất không?
- Những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không?
- Phải chăng cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất?
Bài 2 (131 )
Bài 3 (131 ):
? Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như vui, buồn, hay, đẹp,...?
- Trời ơi, buồn quá! Ôi, buồn quá! Chao ôi, buồn quá! Buồn ơi là buồn!
Bài 4 (131 ).
? Trong những câu dưới đây, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?
Tôi bật cười bảo lão(1):
Sao cụ lo xa quá thế(2)? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ(3)! Cụ cứ để tiền đấy mà ăn, lúc chết hẵng hay(4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại(5)?
- không, ông giáo ạ(6)!Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu(7)?
a) - Câu trần thuật: câu 1,3,6.
- Câu cầu khiến: câu 4.
- Câu nghi vấn: câu 2,5,7.
? Câu nào trong số những câu nghi vấn trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được giải đáp)?
b)- Câu nghi vấn dùng để hỏi: câu 7.
? Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không được dùng để hỏi? Nó được dùng làm gì?
c)- Câu nghi vấn 2/5 là những câu không được dùng để hỏi.
- Câu 2 được dùng để bộc lộ sự ngạc nhiên
- Câu 5 dùng để giải thích (thuộc kiểu câu trình bày) cho đề nghị nêu ở câu 4.
II- Hành động nói:
1. Lí thuyết:
* Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định.
* Những kiểu hành động nói thường gặp là :
- Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? )
- Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán..) ( Ngày mai trời sẽ mưa )
- Hành động điều khiển ( cầu khiến, đe dọa, thách thức,...) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé )
- Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa )
- Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này )
* Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp)
2. Bài tập :
1. Hãy xác định hành động nói của các câu sau đã cho theo bảng dưới dây?
Mục đích kể - hành động trình bày.
Mục đích bộc lộ cảm xúc- hành động bộc lộ cảm xúc.
Mục đích nhận định - hành động trình bày.
Mục đích đề nghị - hành động điều khiển.
Mục đích giải thích - hành động trình bày.
Mục đích phủ định bác bỏ - hành động trình bày.
Mục đích hỏi - hành động hỏi.
2.Hãy xếp các câu nêu ở bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu sau ?
Câu trần thuật.
Câu nghi vấn.
Câu trần thuật.
Câu cầu khiến.
Câu nghi vấn.
Câu trần thuật.
Câu nghi vấn.
Hành động trình bày.
Hành động bộc lộ cảm xúc.
Hành động trình bày.
Hành động điều khiển.
Hành động trình bày.
Hành động trình bày.
Hành động hỏi.
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
Trực tiếp
3.Hãy viết một hoặc vài ba câu theo một trong những yêu cầu nêu dưới đây. Xác định mục đích của hành động nói.
a) Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút,...
b) Hứa tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học tới.
VD:
Ngày ngày chúng em vẫn tự nhủ: phải học sao cho giỏi để trở thành người có ích cho xã hội.
III- Lựa chọn trật tự từ trong câu:
1. Lí thuyết:
* Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói,viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
* Trật tự từ trong câu có tác dụng :
- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
- Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói.
2.Bài tập:
Giải thích lí do sắp xếp trật tự từ của các bộ phận in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau?
Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu với vua.
( Thánh Gióng)
Các trạng thái và hoạt động của sứ giả đựơc xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và thực hiện: thoạt tiên là tâm trạng kinh ngạc, sau đó là mừng rỡ, cuối cùng là hoạt động về tâu vua.
2. Trong những câu sau, việc sắp xếp những từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?
Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhung ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.
( Bánh chưng, bánh giầy)
Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
( Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác hồ)
a- Nối kết câu.
b- Nhấn mạnh (làm nổi bật) đề tài của câu hỏi.
3. Đọc, đối chiếu hai câu sau (chú ý các cụm từ in đậm) và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn?
Nhớ một buổi chưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
b) Nhớ một buổi chưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác
Câu a kết thúc bằng từ có thanh bằng là “đồng quê”, nhờ vậy mà âm điệu ngân vang hơn.
Câu b kết thúc bằng từ có thanh trắc là “man mác”, hơn nữa tiếng “mác” đóng lại bằng phụ âm tắc (cờ) cho nên khi đọc không thể ngân vang.
Hết Tiết :125 sang tiết :126
I- Kiểu câu: Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định
1- Bài tập.
Các câu trên thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu cầu khiến, trần thuật, nghi vấn, cảm thán, phủ định?
U nó không được làm thế!(Ngô Tất Tố)
b) Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội.
(Ngô Tất Tố)
c) Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
( Tô Hoài)
d) Này, em không để chúng nó yên được à?
( Tạ duy anh)
e) Các em đừng khóc.( Thanh Tịnh)
g) Ha ha! { Một lưỡi gươm!} ( Sự tích Hồ Gươm)
Làng tôi vốn làm nghề chài lưới,
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
( Tế Hanh)
II- Hành động nói:
Hãy xác định hành động nói của các câu sau đã cho?
Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! ( Tố Hữu)
Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nê mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu? ( Tô Hoài)
c) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh)
d)- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à! ( ngô tất Tố)
e) Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi đây là thắng địa.( Lí công Uẩn)
Câu a: mục đích –HĐ bộc lộ cảm xúc.
Câu b: Là câu nghi vấn nhưng không dùng để hỏi mà dùng để thực hiện hành động phủ định.
Câu c: mục đích –HĐ cầu khiến (khuyên bảo).
Câu d: mục đích –HĐ đe doạ
Câu e: mục đích –HĐ khẳng định.
2. Dựa vào hành động nói đã xác định ở bài tập 1, viết lại các câu(b), (d) dưới một hình thức khác.
b, Cháu cũng đang chạy tiền để nộp đấy chứ có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu.
d, Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửu mắng thôi à.
d, Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ gây khó dễ cho nhà mày đấy (dỡ cả nhà mày đi, chứ chửi mắng thôi à).
III- Lựa chọn trật tự từ trong câu:
Hãy viết lại câu dưới đây bằng cách chuyển từ in đậm vào những vị trí có thể được.
Chị Dậu rón rén bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm
( Ngô Tất Tố)
* Viết lại:
- Chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm một cách rón rén.
- Rón rén chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm.
2. Viết lại câu sau đây bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác nhau trong câu này.
Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
* Viết lại:
- Anh Dậu hoảng quá, để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
3. Hãy phân tích chỗ khác nhau trong cách diễn đạt ở câu đã cho với câu viết lại ở bài tập 2
* Giải thích lí do sắp xếp trật tự từ của các câu trên.
- Các câu trên khi ta thay đổi trật tự từ trong câu nội dung của câu không thay đổi nhưng cách sắp xếp của Ngô Tất Tố có hiêụ quả hơn
Ví dụ: Ở bài tập 2 nhấn mạnh trạng thái lo sợ hoảng hốt của anh Dậu trước hành động quát tháo đe nẹt của Cai Lệ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Mùi
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)