Bài 31. Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (HK II)

Chia sẻ bởi Phạm Mai Trang | Ngày 02/05/2019 | 19

Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (HK II) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

***************************************************
KÍNH
CHÀO THẦY CÔ
CÙNG
CÁC EM
CHÚC CÁC
EM
HỌC
GIỎI
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: TRƯƠNG THỊ KIM HOAN
Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là câu nghi vấn ? Lấy ví dụ minh họa ?

ÔN TẬP BÀI CŨ
5.Câu trần thuật
2.Câu cầu khiến
4.Câu phủ định
3.Câu cảm thán
A - có những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, cho?...; dùng để yêu cầu,ra lệnh, đề nghị, khuyên bảo..
- Thường kết thúc bằng dấu chấm than, hoa?c dấu chấm.
B - Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, .; dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc.
- Thường kết thúc bằng dấu chấm .
C- Có những từ ngữ nghi vấn như: ai, gì, nào,. Chức năng chính dùng để hỏi. Khi viết thường kết thúc bằng dấu hỏi.
D- Có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, .
- Dùng để: Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó; Phản bác một ý kiến.
E- Không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán.
- Chu?c nang chi?nh: thông báo, nhận định, miêu tả,.
- Thường kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
1.Câu nghi vấn
Hãy nối thông tin cột trái và cột phải sao cho hợp lí:
BẢN ĐỒ TƯ DUY: CÂU NGHI VẤN
Tiết 128:

ÔN TậP:
PHầN TIếNG VIệT HọC Kỳ ii.
BẢN ĐỒ TƯ DUY: CÁC KIỂU CÂU
I. CÁC KIỂU CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết:
BẢN ĐỒ TƯ DUY: CÁC KIỂU CÂU
I. CÁC KIỂU CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết:
- Câu 2: Câu trần thuật đơn.
- Câu 3: Câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định.
Bài tập1: (Sgk -130)
Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi (1). Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2).Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3).
( Nam Cao)
- Câu 1: Câu trần thuật ghép, có một vế là dạng câu phủ định.
I. CÁC KIỂU CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết: BẢN ĐỒ TƯ DUY: CÁC KIỂU CÂU
B. Bài tập:
Nhận diện kiểu câu
Bài tập 2: (Sgk - 131)
(2) Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất.
- Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
- Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta?
- Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất không?
- Những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không?
I. CÁC KIỂU CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết: BẢN ĐỒ TƯ DUY: CÁC KIỂU CÂU
B. Bài tập:
Chuyển câu trần thuật thành câu nghi vấn
Bài tập 3: (Sgk - 131)
Hoạt động nhóm bàn (2 phút)
* Với từ buồn có thể đặt được các câu sau:
Chao ôi, buồn quá!
Ôi! Buồn quá!
Buồn thật!
Buồn ơi là buồn!
Đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như: vui, buồn, hay, đẹp,.

I. CÁC KIỂU CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết: BẢN ĐỒ TƯ DUY: CÁC KIỂU CÂU
B. Bài tập:
I. CÁC KIỂU CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết: BẢN ĐỒ TƯ DUY: CÁC KIỂU CÂU
B. Bài tập:
4. Bài tập 4: (Sgk - 131) Đọc đoạn trích sau:
Tôi bật cười bảo lão (1):
Sao cụ lo xa quá thế (2)? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)!Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5)?
Không, ông giáo ạ (6)! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)? (Nam Cao)
1, 3, 6
4
2, 5, 7
- Câu 2: không dùng để hỏi -> bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên).
Câu 5: giải thích (trình bày).
Câu 7: được dùng để hỏi .
II.HÀNH ĐỘNG NÓI:
A. Lí thuyết: HÀNH ĐỘNG NÓI
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
trình bày(kể)
bộc lộ cảm xúc
trình bày (nhận định)
điều khiển ( đề nghị )
trình bày (giải thích)
trình bày (phủ định , bác bỏ)
Hành động hỏi
Trực tiếp
Trực tiếp
Trực tiếp
Gián tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
Trực tiếp
Bài 1, 2: Hãy xác định kiểu câu, kiểu hành động nói, cách dùng:
Trần thuật
Câu nghi vấn
Trần thuật
Cầu khiến
Câu nghi vấn
Trần thuật
Câu nghi vấn
Tiết 126: ÔN TẬP TiẾNG ViỆT
II) Hành động nói:
Bài tập 1: (Sgk - 138)
B. Bài tập:
I.HÀNH ĐỘNG NÓI:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết:
(a) Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!
(b) [- Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sư cho chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế.]Chứ có giám bê trễ tiền sưu của nhà nước đâu? (Ngô Tất Tố)
(c) Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh)
(d) – Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à ! (Ngô Tất Tố)
(e) Xem khắp đất việt ta chỉ nơi này là thắng địa (Lí Công Uẩn)
Bộc lộ cảm xúc
Khẳng định
Khuyên bảo
Phủ định
Đe dọa
Xác định các kiểu hành động nói các câu sau:
Bài tập 3: (Sgk – 132)

Viết câu xác định mục đích của hành động nói theo 2 yêu cầu sau:
a) Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút,…
b) Hứa tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học tới.
I.HÀNH ĐỘNG NÓI:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết: BẢN ĐỒ TƯ DUY: HÀNH ĐỘNG NÓI
B. Bài tập
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
A. Lí thuyết:

TÁC DỤNG CỦA VIỆC LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ
TRONG CÂU
Sứ giả vào, đứa bé bảo: Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.
(Thánh Gióng)
Bài tập 1: (Sgk - 132)
v?a kinh ng?c, v?a m?ng r?: Sắp xếp trạng thái của sứ giả theo đúng thứ tự xuất hiện.
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
B. Bài tập
A. Lí thuyết:
- về tâu vua: Sắp xếp sự việc của sứ gỉa theo đúng thứ tự
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
Bài tập 2: (Sgk - 132,133)
Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào không ai đoán được.
(Bánh chưng, bánh giày)
b) Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
(Phạm Văn Đồng)
Câu a: tác dụng liên kết câu
- Câu b: tác dụng nhấn mạnh làm nổi bật ý của câu nói
Bài tập 3: (Sgk - 133)
a) Nhớ buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
b) Nhớ một buổi trưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi,khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác.
- Câu a mang tính nhạc rõ hơn: từ man mác được đặt trước khúc nhạc đồng quê tạo sự luân phiên bằng - trắc, trầm- bổng, tạo vần trong câu văn.
B. Bài tập
A. Lí thuyết:
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU:
TIẾT 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II

Bài tập 2: (Sgk - 132,133)
Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào không ai đoán được.
(Bánh chưng bánh giày)
b) Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
(Phạm Văn Đồng)
Câu a: tác dụng liên kết câu
- Câu b: tác dụng nhấn mạnh làm nổi bật ý của câu nói
Bài tập 3: (Sgk - 133)
a) Nhớ buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
b) Nhớ một buổi trưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi,khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác.
- Câu a mang tính nhạc rõ hơn: từ man mác được đặt trước khúc nhạc đồng quê tạo sự luân phiên bằng - trắc trầm bổng, tạo vần trong câu văn.
Bài tập 2: (Sgk -139)
Viết lại câu sau bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác.
Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
(Ngô Tất Tố)
Anh Dậu hoảng quá, vội để bát cháo xuống phản Và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá, không nói được câu gì.
Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì, hoảng quá.
Bài tập 3: (Sgk - 139)
Phân tích chỗ khác nhau trong cách diễn đạt ở câu đã cho với những câu viết lại ở bài tập 2.
Đặt ở vị trí đầu câu, hoảng quá là vị ngữ đảo -> nhấn mạnh trạng thái hoảng hốt, sợ hãi của nhân vật.
ở 3 câu viết lại, hoảng quá đều là vị ngữ, biểu thị trạng thái xảy ra đồng thời với các hành động.-> Không nhấn mạnh được trạng thái hoảng hốt, sợ hãi của nhân vật.
Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
1) Anh Dậu hoảng quá, vội để bát cháo xuống phản Và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
2) Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá, không nói được câu gì.
3) Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì, hoảng quá.
Bài tập1: (Sgk - 139)
Viết lại câu sau bằng cách chuyển vị trí từ in đậm vào những vị trí có thể được.
Chị Dậu rón rén bưng một bát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm.
(Ngô Tất Tố)

- Rón rén, chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm.
Chị Dậu bưng một cách rón rén bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm.
Chị Dậu bưng một bát cháo lớn, rón rén đến chỗ chồng nằm.
.
CỦNG CỐ
V. HỘI THOẠI
HƯớng dẫn về nhà
Bổ sung, hoàn thiện những bài tập còn lại (tr138,139).
Xem kiến thức phần hội thoại.
Ôn tập kĩ toàn bộ nội dung kiến thức Tiếng Việt trong học kì II, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt.
Nghiên cứu soạn bài: Ôn tập phần Tập làm văn.
Xin chân thành c?m ơn các th?y cơ gi�o v� c�c em h?c sinh !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Mai Trang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)